ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 23/2012/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 06 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 01/2012/NQ-HĐND NGÀY 12 THÁNG
7 NĂM 2012 CỦA HĐND TỈNH CÀ MAU VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách
hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 362/TTr-SNV ngày 24/9/2012 và Báo cáo thẩm định số 189/BC-STP ngày 27/8/2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của HĐND
tỉnh về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh
Cà Mau”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 03/3/2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ: Tài chính, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh uỷ,
HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- NC(H);
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
QUY ĐỊNH
CHI
TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 01/2012/NQ-HĐND NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 2012
CỦA HĐND TỈNH CÀ MAU VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 06/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối
tượng điều chỉnh
1. Đối tượng
được hỗ trợ kinh phí đào tạo, khuyến khích đào tạo, thu
hút nguồn nhân lực được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 1, Nghị
quyết số 01/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về
chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 01).
2. Các đối tượng được cử đi đào tạo
bằng ngân sách của tỉnh không thuộc đối tượng được thu hút theo quy định tại
khoản 3, Điều 1, Nghị quyết số 01.
Điều 2. Phạm vi
áp dụng
Quy định này quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Cà Mau về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn
nhân lực của tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Mức hỗ
trợ kinh phí đào tạo, khuyến khích đào tạo và hỗ trợ thu hút
Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, hỗ trợ
khuyến khích đào tạo và hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực, thực hiện theo quy định
tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6, Điều 1, Nghị quyết số 01.
Điều 4. Cơ quan có
thẩm quyền cử đi đào tạo
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử đi đào tạo sau đại học đối với công chức
công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; công chức, viên chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội
được giao biên chế cấp tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; sinh viên, học sinh đi đào tạo đại học và sau đại học ở nước ngoài, đi đào tạo tại các trường năng khiếu trong nước hoặc
ở nước ngoài.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định cử đi đào tạo sau đại học đối với công chức công tác tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; công
chức, viên chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội được giao
biên chế cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo từ trung cấp chuyên
nghiệp trở lên (trên cơ sở chi tiêu, kế hoạch đã được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt).
3. Đối với cán
bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo theo các chương trình, đề án của
Trung ương, thẩm quyền cử đi đào tạo thực hiện theo quy định của chương trình,
đề án.
4. Đối với công chức, viên chức các
cơ quan thuộc ngành dọc, lực lượng vũ trang do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo theo phân cấp quản lý công chức, viên chức của
ngành.
5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức tự đi đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, không thuộc đối tượng được hỗ trợ kinh phí đào
tạo của tỉnh thì Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên
chức ra quyết định cử đi đào tạo.
Điều 5. Cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận đối tượng thu hút
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định tiếp nhận đối với người có học hàm,
học vị: Giáo sư - Tiến sĩ, Phó Giáo sư - Tiến sĩ; Tiến sĩ, Thạc sĩ; Bác sĩ,
Dược sĩ chuyên khoa cấp II; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I về công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội được giao
biên chế.
2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết
định tiếp nhận đối với người có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính
quy về công tác tại các xã, thị trấn trong tỉnh Cà Mau; tiếp nhận người có trình
độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ngành sư phạm và những người có bằng đại học khác hệ chính quy về công tác tại các xã khó khăn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; tiếp nhận sinh viên của tỉnh Cà Mau tốt nghiệp đại học chuyên
ngành đào tạo phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn
tỉnh cần thu hút theo danh mục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Đối với việc tiếp nhận đối tượng thu hút về công tác tại các cơ quan thuộc ngành dọc, lực lượng vũ
trang do Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ, công chức của
ngành ra quyết định tiếp nhận, trên
cơ sở danh sách những ngành nghề,
lĩnh vực, cơ quan, đơn vị cần thu hút đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Thời gian
được hỗ trợ kinh phí đào tạo
Thời gian được hỗ trợ kinh phí đào
tạo được tính từ thời gian nhập học chính thức theo thông báo của cơ sở đào tạo cho đến thời điểm có quyết định công nhận tốt nghiệp hoặc có
giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời theo quy định của cơ sở đào tạo.
Chương 2.
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
Điều 7. Xây dựng kế
hoạch đào tạo hàng năm
1. Chậm nhất ngày 01 tháng 10 hàng
năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan thuộc ngành dọc, lực
lượng vũ trang; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau căn cứ quy hoạch nguồn nhân lực của từng ngành, địa phương được
phê duyệt, lập kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức của năm sau gửi về
Sở Nội vụ (Thường trực Hội đồng Đào tạo của tỉnh) để tổng hợp.
2. Sở Nội vụ tổng hợp kế hoạch đào
tạo cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh, thông qua Hội
đồng Đào tạo cán bộ, công chức và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh cho ý kiến, để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
3. Căn cứ Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt hàng năm và quy định về thẩm quyền cử
cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ
động tổ chức thực hiện theo quy trình.
Điều 8. Thu hút nguồn
nhân lực
1. Xây dựng danh mục ngành nghề, lĩnh
vực, địa bàn cần thu hút
a) Chậm nhất ngày 01 tháng 10 hàng
năm, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục những
ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn cần thu hút nguồn nhân lực về tỉnh công tác
hàng năm.
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Dân tộc, các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố Cà Mau tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác định danh
sách các xã khó khăn giai đoạn 2015 - 2020 và những năm tiếp theo để thu hút
các đối tượng theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 1, Nghị quyết số 01.
2. Quy trình thực hiện thu hút nguồn
nhân lực
a) Đối với đối tượng quy định tại
điểm a, điểm c, khoản 3, Điều 1, Nghị quyết số 01: nộp hồ sơ tại Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ vào danh mục những ngành nghề,
lĩnh vực và địa bàn tỉnh cần thu hút, ra quyết định tiếp nhận về công tác tại đơn vị có nhu cầu.
b) Đối với đối
tượng quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 1, Nghị quyết số 01: nộp
hồ sơ tại Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ vào kế hoạch thu hút
nguồn nhân lực của tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định tiếp nhận về tỉnh Cà Mau công tác.
c) Đối với những trường hợp thu hút
về công tác tại các cơ quan thuộc ngành dọc, lực lượng vũ trang thực hiện việc
tiếp nhận, phân công công tác theo quy định của ngành.
Điều 9. Quy trình
cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học
1. Đối với công chức công tác tại các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; công chức, viên chức công tác
tại các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội được giao biên
chế cấp tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện: nộp hồ sơ đề nghị cử đi đào tạo sau đại học tại Sở Nội vụ để thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cử đi
đào tạo. Thành phần hồ sơ nộp tại Sở Nội vụ gồm có:
a) Văn bản đề nghị cử đi đào tạo sau
đại học kèm theo quy hoạch nguồn nhân lực (được duyệt) của cơ quan trực tiếp quản
lý cán bộ, công chức, viên chức (01 bản chính).
b) Giấy báo trúng tuyển sau đại học
(01 bản sao).
c) Sơ yếu lý lịch của cán bộ, công
chức, viên chức mẫu 1a (01 bản chính).
d) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công
chức, viên chức (01 bản sao có chứng thực).
e) Bản cam kết tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03
lần thời gian đào tạo theo mẫu số 1b (01 bản chính).
2. Đối với công chức công tác tại các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; công chức, viên chức công
tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội được giao biên chế cấp huyện;
cán bộ, công chức cấp xã nộp hồ sơ đề nghị cử đi đào tạo tại Phòng Nội vụ cấp
huyện. Phòng Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định cử đi đào tạo. Thành phần hồ sơ như quy định tại khoản 1, Điều
này.
3. Đối với những trường hợp cử đi đào
tạo theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều này, thời gian Sở Nội vụ, Phòng
Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp là 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; thời gian để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ra quyết định cử đi đào tạo là 05 ngày
làm việc.
4. Đối với cán bộ, công chức, viên
chức các cơ quan thuộc ngành dọc, lực lượng vũ trang tiến
hành nộp hồ sơ theo phân cấp quản lý hoặc quy định của ngành.
Chương 3.
THỦ TỤC HỖ TRỢ KINH
PHÍ ĐÀO TẠO, KHUYẾN KHÍCH ĐÀO TẠO, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
Điều 10. Thủ tục
hỗ trợ kinh phí đào tạo
Các đối tượng quy
định tại khoản 1, Điều 1, Nghị quyết số 01 phải có các thủ tục sau:
1. Quyết định cử đi đào tạo của cơ
quan có thẩm quyền theo mẫu số 2a (01 bản sao có chứng thực).
2. Thông báo trúng tuyển hoặc thông
báo nhập học của cơ sở đào tạo (01 bản sao có chứng thực).
3. Phiếu thu học phí của cơ sở đào
tạo nếu có (01 bản chính) (nếu có).
Điều 11. Thủ tục
hỗ trợ khuyến khích đào tạo
Các đối tượng quy định tại khoản 2,
Điều 1, Nghị quyết số 01 phải có các thủ tục sau:
1. Văn bản thống nhất cử đi đào tạo của cơ quan đang công tác (01 bản sao có chứng thực).
2. Bằng tốt nghiệp đại học, sau đại
học (01 bản sao có chứng thực),
3. Bản cam kết về làm việc tại cơ
quan đang công tác từ 7 năm trở lên theo mẫu số 3a (01 bản chính).
Điều 12. Thủ tục
hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực
Các đối tượng quy định tại điểm a,
điểm c, điểm d, khoản 3, Điều 1, Nghị quyết số 01 phải có các thủ tục sau:
a) Quyết định tiếp nhận công tác của
cơ quan có thẩm quyền (01 bản sao có chứng thực).
b) Bằng tốt nghiệp trung cấp, cao
đẳng ngành sư phạm, đại học, sau đại học (01 bản sao có chứng thực).
c) Bản cam kết về công tác tại tỉnh
Cà Mau từ 5 năm trở lên theo mẫu số 3b (01 bản chính).
2. Đối với đối tượng quy định tại
điểm b, khoản 3, Điều 1, Nghị quyết số phải có các thủ tục
sau:
a) Giấy báo trúng tuyển kỳ thi đại
học hệ chính quy (01 bản sao có chứng thực).
b) Sổ hộ khẩu (01 bảo sao có chứng
thực).
c) Phiếu thu học phí của cơ sở đào tạo (bản chính).
d) Bảng điểm kết quả học tập từng năm
học (01 bản chính).
đ) Bản cam kết của sinh viên và gia
đình sau khi tốt nghiệp về tỉnh công tác từ 7 năm trở
lên theo mẫu số 3c (01 bản chính).
e) Quyết định kết
nạp vào Đảng (nếu có).
Điều 13. Nguồn
kinh phí chi trả và cách thức chi trả
1. Kinh phí hỗ trợ đào tạo, khuyến
khích đào tạo và thu hút nguồn nhân lực, sử dụng từ nguồn
kinh phí đào tạo được phân bổ hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.
2. Kinh phí hỗ trợ đào tạo (khoản học
phí) được chi trả theo từng quý, trả vào cuối mỗi quý (đầu
tháng của quý sau):
a) Đối với cấp tỉnh: Sở Nội vụ trực
tiếp chi trả kinh phí đào tạo cho công chức công tác tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; công chức, viên chức công tác
tại các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội được giao biên chế cấp tỉnh; công
chức, viên chức các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể cấp
tỉnh, ngành dọc, lực lượng vũ trang; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; sinh viên, học sinh đi học đại học, sau đại
học ở nước ngoài; sinh viên học sinh học tại các trường năng khiếu trong nước
hoặc ở nước ngoài.
b) Đối với cấp huyện: Phòng Nội vụ
trực tiếp chi trả kinh phí đào tạo cho công chức công tác tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan thuộc khối đảng, đoàn
thể cấp huyện; công chức, viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội được
giao biên chế cấp huyện; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; những người
hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn.
Khoản chi hỗ trợ kinh phí đào tạo còn
lại được cấp theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm có quyết định tốt nghiệp
hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên
chức được cơ quan cử đi bồi dưỡng, tập huấn, được thanh toán các khoản hỗ trợ
tiền tàu, xe, tài liệu học tập từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 14. Bồi
hoàn kinh phí đào tạo, khuyến khích đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
1. Cơ quan có thẩm quyền chi hỗ trợ
kinh phí đào tạo, khuyến khích đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có trách nhiệm
thực hiện việc thu hồi kinh phí đào tạo, khuyến khích đào tạo và thu hút nguồn
nhân lực đối với những trường hợp phải bồi hoàn kinh phí theo quy định.
2. Đối với những trường hợp đặc biệt,
vì những lý do khách quan mà không thực hiện đúng thời gian công tác đã cam
kết, không hoàn thành khoá đào tạo, Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
3. Kinh phí đào tạo, khuyến khích đào
tạo, thu hút nguồn nhân lực được bồi hoàn phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo
quy định hiện hành.
Chương
4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Quy định
chuyển tiếp
Đối với cán bộ, công chức, viên chức
đang hưởng chế độ hỗ trợ kinh phí đào tạo theo Nghị quyết số 11/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về mức chi hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau, nhưng đến ngày 01 tháng 9 năm 2012 vẫn chưa hoàn thành khoá
học hoặc chưa nhận bằng tốt nghiệp thì được hỗ trợ như sau:
a) Đối với đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học: tiếp tục chi hỗ trợ kinh phí đào tạo theo mức quy
định tại Nghị quyết số 01 của Hội đồng nhân dân tỉnh cho đến khi tốt nghiệp ra
trường.
b) Đối với các lớp đào tạo sau đại
học: thực hiện đối trừ kinh phí đã nhận hỗ trợ đào tạo theo Nghị quyết số
11/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh
so với Nghị quyết số 01 của Hội đồng nhân dân tỉnh để chi hỗ trợ mức chênh lệch
còn lại.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Các chế độ, chính sách theo Quy định này được tính kể từ ngày 01/9/2012.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy định này.
3. Giám đốc Sở: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư cân đối nguồn kinh phí để đảm bảo thực hiện việc
đào tạo, khuyến khích đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh theo nội dung của Quy định này.
4. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau có văn bản phản ánh
đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, giải quyết hoặc
xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.