Quyết định 23/2010/QĐ-UBND Quy định một số điểm cụ thể về quản lý, thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo Nghị định 149/2004/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Số hiệu 23/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/10/2010
Ngày có hiệu lực 28/10/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Lê Trọng Quảng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2010/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 18 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V: QUY ĐỊNH “MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ, THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 149/2004/NĐ-CP NGÀY 27/7/2004 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;

Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;

Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

Căn cứ Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;

Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định “Một số điểm cụ thể về quản lý, thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lai Châu” như sau:

1. Quy định cụ thể Điều 6. Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép:

1.1. Điểm b, Khoản 1. Khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất với quy mô nhỏ để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thủy điện và cho các mục đích khác trong phạm vi gia đình:

a) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 0,02 m3/s (dưới 1.700 m3/ngày đêm);

b) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không có chuyển đổi dòng chảy với công suất lắp máy dưới 50 kW;

c) Khai thác, sử dụng nước mặt phục vụ cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 100 m3/ngày đêm;

d) Khai thác, sử dụng nước dưới đất bằng giếng khoan, giếng đào có chiều sâu nhỏ hơn 25m với lưu lượng dưới 10m3/ngày đêm.

1.2. Điểm d, khoản 1:

Khai thác, sử dụng nước mặt từ ao, hồ tự nhiên được hình thành từ nước mưa trong phạm vi đất được giao, được thuê, được quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định của pháp luật.

1.3. Khoản 2. Xả nước thải vào nguồn nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình:

Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 5 m3/ngày đêm.

1.4. Khoản 3. Khai thác, sử dụng nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải xin phép nhưng phải đăng ký:

a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và cho các mục đích khác có lưu lượng khai thác từ 10 m3/ngày đêm đến dưới 20 m3/ngày đêm;

b) Khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình giếng khoan có đường kính từ 40 mm đến 60 mm, chiều sâu giếng khoan khai thác từ 25 m đến 40m.

2. Quy định cụ thể Điều 13. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép:

Khoản 2. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép:

[...]