Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2015 về chính sách hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Số hiệu 2256/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/08/2015
Ngày có hiệu lực 31/08/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Dương Ngọc Long
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2256/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 31 tháng 8 năm 2015

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;

Căn cứ Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung điều 3 của Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;

Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của Liên Bộ Lao động - Thương binh xã hội, Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Xét đề nghị của Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Tờ trình số 62/TTr-BCH, ngày 24 tháng 6 năm 2015,

Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, với những nội dung sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh: Các loại thiên tai gây thiệt hại trực tiếp đối với người, nhà ở, cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Các loại dịch bệnh nguy hiểm được công bố theo quy định pháp luật về bảo vệ thực vật, thú y và thủy sản.

2. Mục tiêu và đối tượng áp dụng: Hỗ trợ hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh theo quy định tại khoản 1 mục này và các hộ gia đình bị thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.

3. Nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ và chia sẻ rủi ro cùng người sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Hỗ trợ kịp thời, trực tiếp bằng tiền hoặc bằng giống cây, con. Các chế độ hỗ trợ được thực hiện công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời, đúng đối tượng, đúng mục tiêu. Trường hợp hỗ trợ bằng giống cây trồng, vật nuôi phải đảm bảo chất lượng phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương.

II. MỨC HỖ TRỢ

1. Mức hỗ trợ đối với hộ gia đình:

3. Mức hỗ trợ đối với cây trồng bị thiệt hại từ 30% trở lên:

3.1. Diện tích gieo cấy lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;

3.2. Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;

3.3. Diện tích lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;

3.4. Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;

3.5. Diện tích ngô và rau màu các loại thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;

3.6. Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.

4. Mức hỗ trợ đối với gia súc, gia cầm:

4.1. Thiệt hại do thiên tai:

- Gia cầm có trọng lượng dưới 0,5kg hỗ trợ 10.000 đồng/con; trên 0,5kg hỗ trợ 20.000 đồng/con;

- Lợn hỗ trợ 750.000 đồng/con;

- Trâu, bò, ngựa hỗ trợ 4.000.000 đồng/con;

- Hươu, nai, cừu, dê hỗ trợ: 2.000.000 đồng/con.

[...]