UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2252/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 24 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ
2011–2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định
số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định
số 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành
động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng
đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở
Công Thương tại Công văn số 1057/SCT-XNK ngày 4/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các Sở,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2011-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2252/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
I.
MỤC TIÊU.
Nhằm cụ thể hóa những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu và đề ra các chương trình, dự án trọng tâm của
thành phố Hải Phòng để triển khai, tổ chức thực hiện thắng lợi Quyết định số
950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành
động thực hiện Chiến lược xuất khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến
năm 2030.
Mục tiêu cụ thể như
sau:
- Giai đoạn 2011-2015:
Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 15,5% - 16,5%/năm; giá trị kim ngạch
xuất khẩu đạt 4-4,5 tỷ USD và số lượng thị trường xuất khẩu đạt 100 thị trường
vào năm 2015. Tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá bình quân 16%/năm, đến
năm 2015 giá trị kim ngạch nhập khẩu đạt dưới 4-4,5 tỷ USD.
- Giai đoạn 2015-2020:
Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 18% - 19,5%; giá trị kim ngạch xuất
khẩu đạt 10 tỷ USD và số lượng thị trường xuất khẩu đạt 120 thị trường vào năm
2020. Tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tăng bình quân 17%/năm, đến năm
2020 giá trị kim ngạch nhập khẩu ước đạt dưới 10 tỷ USD.
- Giảm dần thâm hụt
thương mại, kiểm soát nhập siêu và tiến tới cân bằng cán cân thương mại của
thành phố vào năm 2020; phấn đấu cán cân thương mại thặng dư thời kỳ 2021 –
2030.
II.
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
1. Phát triển sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
a) Về sản xuất công
nghiệp:
- Tập trung triển khai
hiệu quả: Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 02/06/2006 và các Thông báo kết luận số
176-TB/TU ngày 26/6/2009, số 41-TB/TU ngày 11/10/2011 của Ban Thường vụ Thành
uỷ về phát triển công nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020.
- Rà soát, bổ sung và
hoàn chỉnh các chính sách, quy hoạch và cơ cấu ngành công nghiệp một cách đồng
bộ về sản phẩm, thị trường và nguồn lực đầu tư theo hướng phát triển mạnh các
ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm xuất khẩu, có tốc độ tăng
trưởng và giá trị gia tăng cao, có đóng góp lớn cho ngân sách thành phố.
- Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách về phát triển ngành, sản phẩm công
nghiệp chủ lực của thành phố. Nghiên
cứu cụ thể hóa các chính sách của Chính phủ về phát triển các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ, ưu tiên phát triển các ngành cơ khí chế tạo, điện tử - tin học,
sản xuất lắp ráp ô tô, dệt may, da giầy và công nghệ cao.
- Ưu
tiên phát triển các ngành, sản phẩm có khả năng tham gia vào mạng sản xuất và
chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu như: sản xuất các loại thiết bị siêu trường,
siêu trọng, thiết bị điện – điện tử, phụ tùng ô tô – xe máy, động cơ diesel,
thiết bị cơ điện tử, thiết bị chuyên dụng điện tử - tin học, máy tính.
-
Hoàn thành Đề án thành lập khu công nghiệp chuyên sâu, công nghiệp hỗ trợ để
thu hút đầu tư từ Nhật Bản; trong đó đưa ra mô hình, quy mô, cơ chế chính sách
đặc thù để khuyến khích đầu tư.
-
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất theo
hướng tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả.
b) Về sản xuất nông
nghiệp:
- Rà soát, bổ sung và
hoàn chỉnh các chủ trương, giải pháp thực hiện Chương trình Xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn thành phố; Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tiểu
thủ công nghiệp, đặc biệt là các làng nghề có truyền thống sản xuất các mặt
hàng xuất khẩu như: mỹ nghệ, sơn mài, thảm len, thảm cói, thêu ren, tạc tượng,
đúc đồng, điêu khắc, gốm sứ, đồ gỗ,...
- Nghiên cứu, xây dựng
chiến lược, quy hoạch ngành, cơ chế, chính sách nhằm xây dựng các vùng chế
biến, sản xuất hàng hóa và sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu chủ lực của thành phố
(thủy hải sản, thịt lợn cấp đông, thực phẩm chế biến…).
- Xây dựng cơ chế
chính sách nhằm định hướng, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm, triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ sinh
học, chuyển giao tiến bộ khoa học – công nghiệp, kỹ thuật canh tác, ứng dụng
các loại giống cây, vật nuôi mới cho năng suất, chất lượng cao; đổi mới công
nghệ khai thác, sơ chế, bảo quản, chế biến hàng hóa nông, thủy sản; phát triển,
đảm bảo vùng nguyên liệu gắn với sản xuất, chế biến.
- Hoàn chỉnh tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật các mặt hàng nông, thủy hải sản. Từ đó, xây dựng lộ
trình bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tăng cường kiểm soát,
kiểm tra nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu, nâng cao uy tín chất lượng
thương hiệu hàng hóa của Hải Phòng.
- Đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp sinh thái gắn với công nghiệp chế biến. Chú trọng phát triển các
loại rau, củ, quả và thực phẩm sạch.
2. Phát triển thị
trường, xúc tiến thương mại:
- Tập trung triển khai
hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/3/2012 của Ban Thường vụ Thành uỷ về
phát triển thương mại Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
- Nghiên cứu,
xây dựng hệ thống cung cấp thông tin đảm bảo tin cậy, kịp thời về thị trường
trong nước, ngoài nước, các chính sách pháp luật, các thông lệ quốc tế về
thương mại, xuất nhập khẩu. Bên cạnh xúc tiến mở rộng thị trường nước ngoài,
quan tâm xúc tiến mở rộng thị trường trong nước, nhất là các địa bàn có sức
tiêu thụ lớn.
- Tiếp tục hỗ
trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đăng ký thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp, nhãn hiệu trên thị trường trong, ngoài nước; áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Có cơ chế, chính sách phù hợp hỗ trợ,
khuyến khích các doanh nghiệp đưa sản phẩm tham gia các hội chợ, triển lãm
trong, ngoài nước.
- Thông qua
các Tham tán thương mại, Đại sự quán của Việt Nam ở nước ngoài và các kênh
ngoại giao khác, khuyến khích hoạt động của cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài, đặc biệt các hội đồng hương người Hải Phòng tại các nước trong tổ chức
phân phối hàng hóa Việt Nam vào hệ thống phân phối tại nước nhập khẩu.
- Duy trì và
mở rộng thị phần hàng hóa xuất khẩu của Hải Phòng tại các thị trường trọng điểm
truyền thống như EU, Nhật Bản, Nga, Hoa Kỳ, Trung Quốc; từng bước mở rộng các
thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng như Châu Mỹ, Trung cận Đông, Nam Á, Châu
Phi.
- Nghiên cứu
xây dựng Đề án mở Văn phòng Đại diện kinh tế và xúc tiến thương mại – du lịch
của thành phố Hải Phòng tại thị trường trọng điểm và thị trường mang tính chất
khu vực ở nước ngoài, nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Trước mắt, có thể
nghiên cứu thực hiện thí điểm mở Văn phòng Đại diện kinh tế và xúc tiến thương
mại của thành phố Hải Phòng tại một quốc gia ở Châu Âu (tại Cộng hòa Séc), Châu
Á (tại Nhật Bản), Hoa Kỳ…
- Xây dựng nội
dung Chương trình xúc tiến thương mại và Quỹ xúc tiến thương mại của thành phố
phù hợp với Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia theo Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
3. Hoàn
thiện chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất
khẩu:
- Rà soát,
đánh giá tổng thể tình hình, hiệu quả đầu tư nước ngoài vào Hải Phòng trong
thời gian qua, định hướng chính sách đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Đề
xuất các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chất lượng.
- Tập trung xúc tiến, kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước đặc biệt là các
nhà đầu tư đến từ các nước Đông Bắc Á, EU, Mỹ, doanh nghiệp lớn trên thế giới,
Tập đoàn, Tổng công ty trong nước để đầu tư vào các lĩnh vực, dự án công nghiệp
khuyến khích đầu tư của thành phố.
- Đánh giá kết
quả thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu theo Quyết định số 2011/QĐ-TTg ngày
05/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn thành phố. Đề xuất với cấp có
thẩm quyền các cơ chế, chính sách để đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu cho doanh nghiệp.
- Xây dựng cơ
chế, mức thu phí đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, gửi kho ngoại
quan để tăng cường nguồn thu ngân sách nhằm đầu tư trở lại cho việc nâng cấp hệ
thống giao thông, luồng lạch, bến bãi, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh trật
tự các cửa khẩu trên địa bàn thành phố.
4. Đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu và đẩy nhanh xã hội
hóa dịch vụ logistics:
- Xây dựng Hải
Phòng trở thành một trung tâm phát triển dịch vụ logistic của quốc gia và khu
vực. Cơ cấu lại lực lượng doanh nghiệp logistic theo hướng giảm số lượng, tăng
chất lượng, phấn đấu đến năm 2020 có những doanh nghiệp logistic của Hải Phòng
đạt tầm cỡ khu vực, hiện đại với cơ cấu hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát
triển; kết hợp chặt chẽ vận tải biển với các loại hình vận tải khác.
- Tốc độ tăng
trưởng trung bình dịch vụ logistics giai đoạn 2011- 2015 là 15-20%, giai đoạn
2016-2020 là 20-25%. Hình thành các đầu mối vận tải, xây dựng trung tâm
logistics cấp quốc gia tại Lạch Huyện và các trung tâm logistics gắn với hệ thống
các cảng biển, hệ thống giao thông, các khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Phát triển
đa dạng các loại hình dịch vụ cảng như: dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới
hàng hải; dịch vụ lai dắt tàu biển; dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa tàu biển;
dịch vụ cung ứng tàu biển; dịch vụ kho vận, giao nhận và kiểm đếm hàng hóa;
dịch vụ sửa chữa nhỏ tàu biển tại cảng; dịch vụ vệ sinh môi trường biển; dịch
vụ xếp dỡ hàng hóa tại cảng biển; dịch vụ cứu hộ trên biển…
- Đẩy nhanh
tiến độ xây dựng các dự án giao thông đối ngoại chiến lược của thành phố như:
Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện, nâng cấp, mở rộng Cảng hàng
không quốc tế Cát Bi, đường sắt, ô-tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, xây dựng hạ
tầng Khu Kinh tế Đình Vũ – Cát Hải… nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải và trung chuyển
hàng hóa xuất nhập khẩu với thế giới và vùng Tây Nam Trung Quốc.
5. Đào tạo
phát triển nguồn nhân lực:
- Triển khai
thực hiện Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 02/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hải Phòng về việc Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch phát
triển nhân lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2020.
- Tăng cường
đào tạo, tập huấn kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại trong nước và
quốc tế cho các cán bộ, doanh nghiệp và doanh nhân hoạt động trong lĩnh vực
ngoại thương.
- Xây dựng các
chương trình đào tạo, phổ biến kiến thức, chính sách thương mại các các nước để
tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và biện pháp phòng tránh các hàng
rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của thành phố.
6. Kiểm
soát nhập khẩu:
- Xây dựng quy
hoạch sản xuất nhóm hàng nguyên, nhiên, vật liệu thiết yếu nhập khẩu phục vụ
cho sản xuất và gia công xuất khẩu, tập trung vào các sản phẩm trong nước chưa
sản xuất được hoặc sản xuất nhưng chưa đáp ứng nhu cầu trong nước.
- Đôn đốc đẩy
nhanh tiến độ các công trình, dự án dự án sản xuất hàng hóa, nguyên phụ liệu
đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước sớm đưa vào hoạt động; góp phần nâng cao
giá trị hàng xuất khẩu và kiềm chế nhập siêu.
- Đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến thương mại nội địa nhằm tăng cường sử dụng hàng hóa trong
nước đã sản xuất được để góp phần kiềm chế nhập siêu; tạo cơ hội kết nối giữa
doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên phụ liệu với các doanh
nghiệp sử dụng các loại máy móc, thiết bị và vật tư này; xây dựng cơ chế khuyến
khích sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong đấu thầu các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Xây dựng kế
hoạch tăng cường các biện pháp quản lý nhập khẩu qua cảng biển Hải Phòng phù
hợp với cam kết quốc tế và quy định trong nước.
7. Nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp:
- Nâng cao vai
trò, năng lực của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn thành phố trong
việc tham gia tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp, góp phần phát triển thị trường xuất khẩu của các
doanh nghiệp
- Phối hợp
chặt chẽ với các tổ chức phổ biến những kiến thức về hội nhập quốc tế liên quan
đến các hiệp định kinh tế - thương mại – đầu tư song phương và đa phương mà
Việt Nam đã ký kết; hướng dẫn doanh nghiệp xuất khẩu các biện pháp “tự bảo vệ”
khi có những tranh chấp thương mại hoặc các vụ kiện chống phá giá xẩy ra…
- Thực hiện
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học công nghệ; nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ, xây dựng và quản lý thương hiệu, nhãn hiệu hàng
hoá, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, phổ biến các quy định về hàng rào kỹ thuật
thương mại, tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng
xuất khẩu của Hải Phòng.
- Tạo sự
chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ công chức về trách nhiệm, tác phong thực
hiện công vụ; chuyển nhận thức và hành động hàng ngày từ “quản lý doanh nghiệp”
sang “phục vụ doanh nghiệp”. Đổi mới hình thức quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp theo hướng từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” và tăng tính tự chịu trách
nhiệm cho doanh nghiệp, thông qua đó góp phần đẩy nhanh khả năng nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp .
III. CÁC NHIỆM VỤ TRONG KẾ HOẠCH:
Bên cạnh việc
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu trên và các nhiệm vụ được giao tại các Nghị
quyết, Chiến lược, Kế hoạch hành động có liên quan của Ủy ban nhân dân thành
phố, các Sở, ngành chủ trì xây dựng và thực hiện các đề án, nhiệm vụ cụ thể
được phân công tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch hành động.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch hành động được huy động từ các nguồn vốn ngân
sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn viện trợ quốc tế, vốn huy động từ xã
hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Hàng năm, căn
cứ vào mục tiêu, nội dung của Kế hoạch hành động và các đề án, nhiệm vụ cụ thể
được phân công tại Phụ lục kèm theo, các sở, ngành dự toán kinh phí trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ thuộc Kế hoạch hành động theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Công
Thương có trách nhiệm:
- Tổ chức thực
hiện Kế hoạch, điều hành hoạt động của Kế hoạch và thực hiện các đề án, nhiệm
vụ cụ thể được phân công.
- Định kỳ hàng
năm tổng hợp tình hình, thực hiện các đề án, nhiệm vụ trong kế hoạch hành động,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá
kết quả, hiệu quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế
hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch
chi tiết, chương trình hành động cụ thể thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành
nhằm triển khai thực hiện thắng lợi Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030 của Ủy ban
nhân dân thành phố; căn cứ nội dung các đề án, chủ động phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện.
4. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện
Kế hoạch hành động.
- Căn cứ thời
hạn quy định chủ động đăng ký các đề án, nhiệm vụ trong Kế hoạch hành động của
Ủy ban nhân dân thành phố để phê duyệt và triển khai kịp thời, đảm bảo hiệu quả
và đáp ứng yêu cầu thực tế.
- Lồng ghép
các dự án phát triển của ngành, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội khác với các nhiệm vụ, đề án trong Kế hoạch hành
động này để triển khai thực hiện, bảo đảm hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
- Định kỳ hàng
năm gửi báo cáo tình hình thực hiện và những khó khăn, vướng mắc về Ủy ban nhân
dân thành phố (qua Sở Công Thương) trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong quá
trình thực hiện, nếu thấy cần điều chỉnh, bổ sung những nội dung cụ thể trong
Kế hoạch hành động, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ động báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
PHỤ
LỤC:
DANH MỤC CÁC NHIỆM
VỤ ĐƯỢC GIAO TRONG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
HÓA THỜI KỲ 2011-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
STT
|
Các nhiệm vụ và nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Nguồn lực thực hiện
|
Thời gian hoàn thành
|
I.
|
Phát triển sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
|
1
|
Đề án Quy hoạch phát
triển công nghiệp Hải Phòng giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025.
|
Sở Công Thương
|
Viện Nghiên cứu
chiến lược chính sách công nghiệp; Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện,
đơn vị liên quan
|
Ngân sách thành phố
|
2012
|
2
|
Đề án Quy hoạch phát
triển các cụm công nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến
2025
|
Sở Công Thương
|
Viện Nghiên cứu
chiến lược chính sách công nghiệp; BQL Khu kinh tế, Các sở, ban, ngành, UBND
các quận, huyện, đơn vị liên quan
|
Ngân sách thành phố
|
2012 - 2013
|
3
|
Đề án đổi mới công
nghệ thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ, đầu tư phát triển
|
2012- 2013
|
4
|
Đề án phát triển
công nghệ cao thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ, đầu tư phát triển
|
2012- 2013
|
5
|
Chương trình hành
động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp
Việt Nam đến năm 2020.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Công Thương, BQL Khu kinh tế, BQL các Cụm công nghiệp.
|
Ngân sách thành phố
|
2012
|
6
|
Đề án Quy hoạch phát
triển kinh tế thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012-2020, định hướng
đến năm 2025.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành liên
quan
|
Ngân sách thành phố
|
2013
|
II.
|
Phát triển thị
trường, xúc tiến thương mại
|
|
|
|
|
7
|
Chiến lược Hội nhập
kinh tế quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, đơn
vị, UBND các quận, huyện liên quan và các doanh nghiệp
|
Ngân sách thành phố.
|
2013- 2014
|
8
|
Chương trình Xúc
tiến thương mại của thành phố kết hợp với Chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu giai đoạn 2013 – 2020
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, đơn
vị, UBND các quận, huyện liên quan và các doanh nghiệp
|
Ngân sách thành phố.
|
Hàng năm
|
9
|
Đề án đẩy mạnh công
tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, mở rộng không gian kinh tế, nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại thời kỳ 2011 -2020.
|
Sở Ngoại vụ
|
Các Sở, ban, ngành,
UBND các quận, huyện liên quan
|
Ngân sách nhà nước, xã hội hóa
|
2012 - 2013
|
10
|
Đề án hình thành
Trung tâm thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu quốc gia và quốc tế tại Hải
Phòng
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành,
UBND các quận, huyện, các đơn vị liên quan và các doanh nghiệp
|
Ngân sách nhà nước, xã hội hóa
|
2013- 2014
|
11
|
Đề án Phát triển
thương mại điện tử của thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành,
UBND các quận, huyện, các đơn vị liên quan và các doanh nghiệp
|
Ngân sách nhà nước
|
2014- 2015
|
12
|
Quy hoạch phát triển
mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, đơn
vị, UBND các quận, huyện liên quan
|
Ngân sách thành phố
|
2012-2013
|
III.
|
Hoàn thiện cơ chế
chính sách, tài chính, tín dụng cho đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu
|
|
|
|
|
13
|
Đề án đẩy mạnh phát
triển các hoạt động xuất khẩu dịch vụ trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Cục Hải quan, Cục Thống kê, các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Ngân sách thành phố.
|
2013
|
14
|
Đề án phát triển
xuất khẩu thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và đầu
tư, Sở Tài chính, Cục Hải Quan, Cục Thống Kê, các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Ngân sách thành phố
|
2013- 2014
|
15
|
Phát triển hệ thống
Chi nhánh ngân hàng thương mại tại các huyện ngoại thành để hỗ trợ về vốn cho
các thương nhân, tổ chức, cá nhân trên địa bàn các huyện ngoại thành đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất – xuất khẩu
|
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại Hải Phòng
|
Các sở, ngành, đơn
vị, UBND các quận, huyện liên quan
|
|
2013
|
16
|
Xây dựng quy định
quản lý giá và chi phí thuê cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp
|
Sở Tài chính
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Công Thương, BQL Khu kinh tế, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
Trường, Cục Thuế TP.
|
|
2013
|
17
|
Xây dựng cơ chế, mức
thu phí đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, loại hình kinh doanh
dịch vụ tạm nhập tái xuất, hàng hóa XNK gửi kho ngoại quan trên địa bàn thành
phố.
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành và các
đơn vị liên quan
|
|
2013
|
IV.
|
Đầu tư Phát triển
cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội
hóa dịch vụ logistics
|
|
|
|
|
18
|
Xây dựng quy hoạch
phát triển hệ thống logistics trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020,
định hướng đến 2030
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Các sở, ngành, đơn
vị, UBND các quận, huyện liên quan
|
Ngân sách Trung ương và thành phố
|
2013
|
19
|
Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung Đề án quy hoạch GTVT đường bộ, đường sắt thành phố Hải Phòng đến năm
2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Các sở, ngành, đơn
vị, UBND các quận, huyện liên quan
|
Ngân sách thành phố
|
2013
|
20
|
Triển khai thực hiện
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Các sở, ngành, đơn
vị, UBND các quận, huyện liên quan
|
Ngân sách Trung ương và thành phố
|
2012- 2015
|
21
|
Quy hoạch phát triển
kinh tế biển thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Ngân sách
|
2013
|
22
|
Quy hoạch và xây
dựng Khu kho, bãi tập kết và trung chuyển hàng hóa tạm nhập tái xuất, hàng
quá cảnh, hàng chuyển khẩu quốc tế,… gắn với Cảng biển quốc tế Hải Phòng giai
đoạn 2013 – 2020 và định hướng đến 2030
|
Sở Xây dựng
|
Sở Kế hoạch và đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, các sở, ngành, đơn vị liên
quan
|
Ngân sách thành phố và nguồn vốn xã hội hóa
|
2013- 2014
|
V.
|
Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
23
|
Quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực thành phố từ 2012- 2020
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Ngân sách
|
2012- 2013
|
24
|
Đề án áp dụng dạy
nghề theo tiêu chuẩn quốc tế trong các trường, trung tâm đào tạo dạy nghề
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Ngân sách
|
2012
|
25
|
Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập công nghiệp hóa, hiện đại
hóa thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành
và cơ sở đào tạo và đơn vị liên quan
|
Nguồn vốn ngân sách, xã hội hóa
|
2013
|
26
|
Đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn lực trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và hội nhập kinh tế quốc
tế.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành
và cơ sở đào tạo và đơn vị liên quan
|
Nguồn vốn ngân sách và xã hội hóa
|
Hàng năm
|
VI.
|
Nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp và kiểm soát nhập khẩu
|
|
|
|
|
27
|
Rà soát đánh giá
thực trạng các doanh nghiệp thương mại lớn để có giải pháp định hướng tái cơ
cấu phù hợp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nội vụ, Sở Tài
chính, Sở Công Thương, UBND các quận, huyện, VCCI, các Hiệp hội doanh nghiệp
thành phố.
|
|
2013
|
28
|
Đẩy mạnh cải cách
hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, thương nhân mở rộng,
phát triển hoạt động thương mại.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, đơn
vị, UBND các quận, huyện liên quan
|
|
Hàng năm
|
29
|
Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung mạng lưới TBT đáp ứng nhu cầu XNK của các doanh nghiệp trong điều
|
|
|
|
|