UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2245/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 14 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CỦA TỈNH, UBND
CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận
kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
924/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh Hà Giang về việc Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Giang;
Thực hiện Công văn số
3364/VPCP-KSTT ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ về việc triển
khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công bố,
công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành
của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CỦA TỈNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ,
UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2245/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2011
của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm
của các sở, ban, ngành của tỉnh trong việc phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành của tỉnh (sau đây gọi tắt
là cấp tỉnh), UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện),
UBND xã, phường thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) và trách nhiệm của
các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã trong việc công khai thông
tin về thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo quy định tại
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Thủ tục hành chính là
trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến
cá nhân, tổ chức. Thủ tục hành chính quy định trong Quy chế này phải được quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành hoặc trình Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc công bố, công khai thủ tục hành chính
1. Đảm bảo công khai, minh bạch
các thủ tục hành chính đang được thực hiện.
2. Bảo đảm khách quan, công bằng
trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
3. Bảo đảm tính liên thông, kịp
thời, chính xác, không gây phiền hà trong thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 4. Thẩm
quyền, phạm vi công bố, công khai thủ tục hành chính
1. Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn
tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã)
- Phạm vi công bố, công khai thủ
tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh
có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố kịp thời thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã) khi có văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của tỉnh
thuộc phạm vi quản lý của ngành có quy định việc ban mới, sửa đổi bổ sung, thay
thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm tiếp nhận, kiểm soát chất lượng hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính của
các sở, ban, ngành nêu tại khoản 1 Điều này trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh
ký, ban hành.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5.
Trách nhiệm phối hợp trong việc công bố thủ tục hành chính
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh
trình dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính nêu tại khoản 2 Điều 4 Quy
chế này có trách nhiệm:
a) Thống kê thủ tục hành chính:
Xác định các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính theo quy định tại
khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và điền đầy đủ, chính xác tất cả các
nội dung có trong các phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định (mẫu dự thảo Quyết
định và phụ lục kèm theo Quyết định công bố thủ tục hành chính có kèm theo Quy
chế này).
b) Xây dựng dự thảo Quyết định
công bố thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP.
c) Gửi hồ sơ kèm theo các tài liệu
liên quan (gồm bản giấy và bản file điện tử) đến Văn phòng UBND tỉnh (qua phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính - thuộc Văn phòng UBND tỉnh) để kiểm soát chất lượng
trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành
chính cụ thể:
- Thời gian gửi hồ sơ, kèm theo
các tài liệu liên quan: Trước 20 ngày làm việc tính đến ngày văn bản có quy định
về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
- Hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc
công bố thủ tục hành chính gồm:
+ Tờ trình đề nghị công bố thủ tục
hành chính;
+ Dự thảo Quyết định và phụ lục
kèm theo dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính. Cơ quan, đơn vị nào
trình dự thảo Quyết định thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó
phải ký ban hành Tờ trình; ký tắt vào dự thảo Quyết định và các trang phụ lục
kèm theo dự thảo Quyết định;
+ Các tài liệu kèm theo; các văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính; mẫu đơn, mẫu tờ khai
hành chính (nếu có).
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm tiếp nhận, kiểm soát chất lượng hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính
nêu tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này, cụ thể:
a) Kiểm soát chất lượng nội dung
dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 14,
Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
b) Trả lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ
quan, đơn vị trình dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính phải bổ sung
thông tin hoặc chỉnh lý dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính trong các
trường hợp sau:
- Số lượng thủ tục hành chính
chưa đầy đủ, chính xác.
- Nội dung dự thảo Quyết định
công bố thủ tục hành chính không đúng theo quy định, thiếu các phụ lục đính kèm
hoặc thông tin trên các phụ lục đính kèm chưa đúng, chính xác.
- Thiếu các tài liệu kèm theo
như: Mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, các văn bản quy phạm pháp luật có quy định
về thủ tục hành chính.
c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh ký,
ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính trong trường hợp:
- Dự thảo Quyết định công bố thủ
tục hành chính đã đáp ứng theo các quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP.
Quyết định công bố thủ tục hành
chính phải được ban hành chậm nhất trước 10 (mười) ngày làm việc tính đến ngày
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi
hành.
Điều 6. Công
khai thủ tục hành chính
1. Thông tin về thủ tục hành
chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ,
dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng.
2. Hình thức công khai
2.1. Hình thức công khai bắt buộc
- Đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
- Niêm yết công khai tại trụ sở
cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.
2.2. Ngoài hình thức công khai bắt
buộc nêu trên, việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo một hoặc
các hình thức sau đây:
- Đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh hoặc trang thông tin điện tử ban hành văn bản có quy định về
thủ tục hành chính và của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
- Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Các hình thức khác.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc công khai thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành:
a) Niêm yết công khai, đầy đủ thủ
tục hành chính tại trụ sở cơ quan hành chính, đơn vị trực thuộc, trực tiếp giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
b) Đăng tải công khai trên trang
thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).
c) Thực hiện nghiêm các thủ tục
hành chính đã được công bố công khai.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện,
cấp xã
a) Niêm yết công khai, đầy đủ thủ
thục hành chính tại trụ sở cơ quan hành chính, đơn vị trực thuộc, trực tiếp giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
b) Tuyên truyền, thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng của huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn
(đài phát thanh, đài truyền hình, trang thông tin điện tử huyện, thành phố…) về
thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành
chính đang được thực hiện tại địa phương.
c) Thực hiện nghiêm các thủ tục
hành chính đã được công bố, công khai.
d) UBND cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc niêm yết công khai thủ tục hành
chính và tình hình thực hiện thủ tục hành chính tại các đơn vị trực thuộc và tại
UBND cấp xã.
3. Trách nhiệm của Văn phòng
UBND tỉnh
a) Đôn đốc các sở, ban, ngành của
tỉnh thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính để trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính theo quy định.
b) Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính trên mạng Internet: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày ký quyết định công bố thủ tục hành chính, phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính thực hiện tạo mới hồ sơ văn bản và tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục
hành chính trên phần mềm máy xén theo đúng hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính. Đồng thời, dự thảo công văn đề nghị công khai thủ tục hành chính
trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh
ký thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ
văn bản, hồ sơ thủ tục hành chính đã tạo trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
c) Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan kiểm tra tình hình công khai và tình hình thực hiện thủ tục
hành chính tại các cơ quan, địa phương, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh.
d) Phối hợp với Đài phát thanh -
truyền hình tỉnh, báo Hà Giang, Cổng thông tin điện tử của tỉnh dành thời lượng
phù hợp để thông tin, tuyên truyền tới người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về
việc công bố, công khai thủ tục hành chính tại địa phương.
đ) Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để
có biện pháp cần thiết chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với những cơ
quan, đơn vị không thực hiện đúng các quy định về việc trình công bố, công khai
thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Quy chế này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
của tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm triển khai, tổ chức,
thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc công bố, công khai thủ tục
hành chính và kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực
thuộc.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp tỉnh về việc công khai, thực hiện thủ tục
hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc và tại UBND các xã, phường, thị
trấn.
4. Việc thực hiện nghiêm túc các
quy định về công bố, công khai thủ tục hành chính tại Quy chế này là một trong
các tiêu chí của công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của cá nhân, đơn vị trực
thuộc trong quy trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng.
5. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các
cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp trình UBND
tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH A
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:………./QĐ-UBND
|
……,
ngày… tháng …năm 20…
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã tỉnh A
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH A
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ………(tên văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan quy định về thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi
bỏ);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở X và
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo
Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền
của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã tỉnh A.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày …(đúng vào ngày VBQPPL quy định TTHC có hiệu lực).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh/UBND các
huyện/UBND các xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn
Văn A
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC
THAY THẾ/BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP
HUYỆN/UBND CẤP XÃ TỈNH A
(Ban
hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-UBND ngày tháng năm của Ủy ban
nhân dân tỉnh A)
PHẦN
I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/BỊ HỦY
BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ
TỈNH A
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
I. Lĩnh vực……
|
1
|
Thủ tục a
|
2
|
Thủ tục b
|
3
|
Thủ tục c
|
4
|
Thủ tục d
|
n
|
………
|
II. Lĩnh vực……
|
1
|
Thủ tục đ
|
2
|
Thủ tục e
|
3
|
Thủ tục f
|
4
|
Thủ tục g
|
n
|
………
|
PHẦN
II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA
SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TỈNH A
I. Lĩnh vực….
1. Thủ tục a
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu
có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
2. Thủ tục b
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu
có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục b):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
n. Thủ tục n
II. Lĩnh vực ….
1. Thủ tục đ
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu
có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục đ):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
2. Thủ tục e
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu
có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục e):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
n. Thủ tục n
Ghi chú:
- Đối với những
thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc chứa đựng
thông tin nêu trên cần phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
- Đối với những
thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, không phải thống kê theo nội dung nêu
trên nhưng phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường
hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính, quyết định phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính;
văn vản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành
chính.