QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22 /2015/QĐ-UBND ngày 30 / 7 /2015 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Quảng Nam là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản,
địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ;
quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện
các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường
và công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh
đối với Trưởng, Phó các phòng, đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các phòng, đơn vị
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo các
văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường
với các Sở, Ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng,
chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình;
hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự
khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất
có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối
thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất
đai;
d) Tổ chức thẩm
định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc
đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất;
lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở
tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực
hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra,
khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính;
thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ
thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc
tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập
bản đồ giá đất; tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì
việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo thẩm quyền, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định;
i) Xây dựng, quản
lý, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo
quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và
tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
6. Về tài nguyên nước
a) Lập và thực
hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối
tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt
động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh;
b) Khoanh định
vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân
tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới
đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và
các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
c) Xây dựng, quản
lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước đối với lưu vực sông nội tỉnh;
d) Tổ chức ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết
sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang
bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn
nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc
xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
đ) Thẩm định hồ
sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về
tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo
thẩm quyền; thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác,
sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức thực
hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp;
kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý,
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh;
g) Tổng hợp tình
hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập
danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản
a) Khoanh định
các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
xác định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê
duyệt;
b) Phối hợp lập quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời
phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi
phát hiện khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng
sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm
định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy
phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác
khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng
sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm
định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý, lưu
trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được
phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
e) Xây dựng giá
tính thuế tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên
hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy
định.
8. Về môi trường
a) Thẩm định các
chỉ tiêu môi trường và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án,
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo
cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, phương án
cải tạo phục hồi môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo
vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn đã
được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật hiện hành; kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án
cải tạo phục hồi môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung trong
khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi
trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền
của Sở.
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh
học của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và
việc thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm
định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh
sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ
chức thực hiện việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử
lý chất thải tại địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý
các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế
liệu theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng và
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc
phục, cải tạo môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức thu
thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu
cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên
địa bàn từ hai huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực
và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức thực
hiện theo thẩm quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt
để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu
từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo
vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định;
h) Thực hiện việc
đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác
nhận về môi trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối nhu cầu kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự
toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường hàng năm của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với
Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách
từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
k) Theo dõi, giám sát việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường
liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi môi trường. Tổ chức việc
thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
chi tiết, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định
của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường
của tỉnh (khi được thành lập);
l) Xây dựng, quản
lý hệ thống quan trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức
thực hiện hoạt động quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng
sinh học theo thẩm quyền;
m) Tổ chức điều
tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ
sinh thái, loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm
giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái;
đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử
dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ
chức điều tra, lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn
ngừa, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin,
dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh
vật biến đổi gen; hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa
bàn tỉnh;
o) Tổ chức thu
thập, quản lý, thống kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập
nhật, duy trì và vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường
cấp tỉnh; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp
tỉnh; tổ chức đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm
và suy thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin
về môi trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
p) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường
liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng sinh học.
9. Về khí tượng thủy văn
a) Tổ chức thẩm
định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình
khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm
định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy
văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền
tin thiên tai trên địa bàn tỉnh;
c) Thẩm định nội
dung về khí tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu
tư xây dựng ở địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu
chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành
lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn
tỉnh;
e) Thu thập, khai
thác và sử dụng dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, cập
nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn,
điều phối việc tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến
lược, chương trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án,
chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các
mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên
địa bàn quản lý;
c) Theo dõi, đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát
triển kinh tế - xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d) Hướng dẫn thực
hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã
hội của địa phương; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê
và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
11. Về đo đạc và bản đồ
a) Thẩm định hồ
sơ và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản
lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản
phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương;
quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo
đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ
theo quy định;
c) Quản lý và tổ
chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh;
d) Theo dõi việc
xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc
gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót
về kỹ thuật.
12. Về quản lý
tổng hợp thống nhất biển và hải đảo
a) Tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, lồng ghép
các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo phù hợp với các mục
tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo
vệ môi trường;
b) Chủ trì xây
dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án quản
lý tổng hợp biển, vùng ven biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
c) Thống kê, đánh
giá tài nguyên, tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven
biển, hải đảo và đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo của địa phương;
d) Xây dựng, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, dự án nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về
tài nguyên và môi trường biển trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
đ) Tổ chức thực
hiện quan trắc biến động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển
dễ bị tổn thương và biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng
phòng hộ và đất ngập nước ven biển) trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải pháp
quản lý, bảo vệ bờ biển;
e) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
việc giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định
của pháp luật;
g) Thẩm định các
quy hoạch chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy
hoạch mạng lưới dịch vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập
nước ven biển thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường;
h) Tổ chức thực
hiện việc đăng ký, cấp phép đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
biển và hải đảo của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Điều tra, đánh
giá và kiểm soát ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo từ các nguồn
phát sinh do các hoạt động khai thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố hoặc
thiên tai trên biển trên địa bàn tỉnh;
k) Chủ trì thẩm
định, đánh giá hiệu quả về sử dụng tài nguyên và các tác động về môi trường đối
với các dự án, công trình khai thác, sử dụng biển, hải đảo thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm
định các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn về công tác bảo tồn biển trên địa
bàn tỉnh;
l) Phối hợp theo
dõi, giám sát sự cố tràn dầu trên biển, các hoạt động chuyên ngành về khai thác,
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
m) Xây dựng và
tổ chức quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường biển,
cảnh báo và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
n) Kiểm tra, giám
sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo trên địa bàn; phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành
kiểm soát việc tuân thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường
biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý.
13. Về viễn thám
a) Chủ trì tổng
hợp nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc
mua, trao đổi dữ liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định;
b) Quản lý, lưu
trữ, bổ sung, cập nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn
thám của địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
14. Về thông tin tư liệu và ứng dụng công nghệ thông tin
a) Tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ và khai thác thông tin
tư liệu tài nguyên và môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây
dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức và chuyển giao các ứng dụng công
nghệ thông tin, thực hiện công tác tin
học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, quản lý, tư
vấn thiết kế, xây dựng các hệ thống
thông tin và các phần mềm quản lý chuyên ngành;
d) Quản trị vận
hành hạ tầng kỹ thuật, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang
thông tin điện tử, thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính
công trên mạng thuộc phạm vi quản lý của Sở;
đ) Bảo đảm an toàn
và bảo mật hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi
trường; quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi
trường thuộc phạm vi quản lý của Sở;
e) Xây dựng cơ sở dữ liệu
hệ thống thông tin địa lý; thành lập bản đồ hành chính các cấp, bản đồ chuyên
đề; thành lập Atlas địa lý;
g) Xây dựng và quản lý
thư viện điện tử về thông tin, tư liệu thuộc phạm vi quản lý của ngành; xuất bản
và phát hành Bản tin Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
15. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định
các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của tỉnh.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường trực thuộc Sở.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và
hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
21. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy
và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở; quản lý biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
23. Thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và
môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời
kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc
là người giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám
đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
và theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp
dưới có tư cách pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc theo quy
định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Tài
nguyên và Môi trường;
c) Phòng Khoáng
sản;
d) Phòng Nước,
Khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu;
đ) Chi cục Quản
lý đất đai (có không quá 04 phòng);
e) Chi cục Bảo
vệ môi trường (có không quá 04 phòng);
g) Chi cục Biển
và Hải đảo (có không quá 03 phòng).
3. Các đơn vị sự
nghiệp công lập:
a) Văn phòng Đăng
ký đất đai;
b) Trung tâm Công
nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi trường;
c) Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường;
d) Trung tâm Quan
trắc Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trung tâm Phát
triển quỹ đất.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương do Giám đốc
Sở quyết định. Riêng Chánh Thanh tra Sở trước khi bổ nhiệm phải có sự thoả
thuận của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Chi cục trưởng, Giám đốc các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Biên chế
a) Biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài nguyên
và Môi trường được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao;
b) Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường bố trí, sử dụng và quản lý công chức, viên chức phù hợp
với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo
quy định của pháp luật về quản lý công chức, viên chức.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật liên quan
ban hành Quy chế làm việc, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở để thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có phát sinh cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung; Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp gửi Sở Nội vụ để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh để xem xét, quyết định./.