ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
22/2013/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 27
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP
ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BXD
ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 1214/TTr-SXD ngày 15 tháng 8 năm 2013, Công văn số
1354/SXD-HTKT ngày 13 tháng 9 năm 2013 và đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Báo cáo số
1068/VP-BC ngày 23 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về thời gian vận hành hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị; quy định về phân công trách nhiệm cho các cơ
quan có liên quan và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý
chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Quy định này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Các nội dung khác về quản lý chiếu sáng đô thị
không quy định tại Quy định này, thì thực hiện theo quy định của Nghị định số
79/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ và các văn bản pháp luật
hiện hành khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ, khái niệm được hiểu
như sau:
1. Hoạt động chiếu sáng đô thị bao gồm: Quy hoạch,
đầu tư phát triển và tổ chức chiếu sáng đô thị; quản lý và vận hành hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị.
2. Chiếu sáng đô thị bao gồm: Chiếu sáng các công
trình giao thông; chiếu sáng không gian công cộng; chiếu sáng mặt ngoài công
trình; chiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội;
chiếu sáng trong khuôn viên công trình do các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý
và sử dụng.
3. Hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị bao gồm:
Chiếu sáng các công trình giao thông, chiếu sáng không gian công cộng trong đô
thị.
4. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị: Là những hoạt động về đầu tư, nâng cấp, cải tạo, duy trì, bảo dưỡng,
phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
5. Đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị: Là đơn vị có đủ điều kiện và năng lực được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
đặt hàng hoặc giao kế hoạch hoặc phê duyệt kết quả trúng thầu.
Điều 3. Nguyên tắc phân công,
phân cấp trong quản lý chiếu sáng đô thị
Thực hiện theo Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28
tháng 09 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị và các văn bản
pháp luật hiện hành, đảm bảo mục đích chiếu sáng, sử dụng điện tiết kiệm, hiệu
quả, an toàn, bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thời gian vận hành hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị phải
đảm bảo về chiếu sáng, an toàn, tiết kiệm điện và đạt tỷ lệ bóng sáng tối thiểu
như sau:
a) Đối với đường phố là 98%.
b) Đối với ngõ xóm là 95%.
c) Đối với công viên, vườn hoa là
98%.
2. Thời gian vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị được điều chỉnh theo từng mùa và giảm thiểu số bóng sáng
hoặc tiết giảm cường độ bóng sáng sau 23 giờ đêm để tiết kiệm điện năng, cụ thể
như sau:
a) Mùa hè, từ ngày 16 tháng 4 đến
ngày 15 tháng 10: Bật lúc 18 giờ 30 và tắt lúc 5 giờ ngày hôm sau.
b) Mùa đông, từ ngày 16 tháng 10 đến
ngày 15 tháng 4: Bật lúc 17 giờ 30 và tắt lúc 6 giờ ngày hôm sau.
c) Ngày thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật: Hệ
thống đèn chiếu sáng không gian công cộng trong đô thị, chiếu sáng trang trí
công cộng được bật từ 18 giờ 30 mùa hè, 17 giờ 30 mùa đông và tắt lúc 23 giờ.
d)
Tùy theo điều kiện thời tiết có thể cho phép điều chỉnh giờ
tắt, bật nhưng phải được Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố theo phân cấp quản lý cho phép và không vượt quá
số giờ quy định tại Điểm a, b, c Khoản này.
đ) Áp dụng các biện pháp giảm điện
năng tiêu thụ, nhưng phải đảm bảo an toàn trong các thời gian lưu lượng giao
thông thấp (từ 23 giờ đến sáng hôm sau), cụ thể như sau: Chuyển sang chế độ tiết
giảm từ 25 đến 40% công suất đối với các lưới chiếu sáng có tủ điều chỉnh điện
áp hoặc lắp ballast 2 mức công suất; tắt 1/3 số đèn đối với các lưới đèn chiếu
sáng đường phố còn lại, tắt toàn bộ số đèn trang trí công cộng.
e) Ngày lễ, ngày tết và kế hoạch theo
mục tiêu cụ thể khác thì thực hiện theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 5. Phân công
trách nhiệm trong quản lý chiếu sáng đô thị
1. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công
tác quản lý Nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, triển khai thực hiện,
kiểm tra việc triển khai thực hiện các văn bản của Chính phủ và các bộ, ngành về
quản lý chiếu sáng đô thị; chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về quản lý
chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh; tổng hợp và phổ biến các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị.
c) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và
các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá dịch vụ công ích liên quan đến quản
lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thành lập Hội đồng đánh giá chất lượng công trình chiếu sáng công
cộng đô thị cần sửa chữa, cải tạo, nâng cấp; tính khấu hao, đánh giá chất lượng
các loại vật tư thu hồi việc tháo dỡ công trình chiếu sáng công cộng đô thị
theo đúng quy định.
e) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở,
thẩm định hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng, thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự
toán, cung cấp thông tin về quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện
hành đối với dự án đầu tư xây dựng, quy hoạch xây dựng liên quan đến chiếu sáng
đô thị. Đối với các dự án cải tạo hệ thống chiếu sáng đô thị, các dự án cải tạo
hạ tầng đô thị có ảnh hưởng đến hệ thống chiếu sáng đô thị hiện có phải có ý kiến
thỏa thuận bằng văn bản của Sở Xây dựng.
f) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý
các vi phạm liên quan đến hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền và quy định của pháp luật. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực
hiện công tác quản lý của đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị.
g) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân
dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu
sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật về chiếu sáng đô thị.
h) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.
i) Theo dõi, tổng hợp dữ liệu về chiếu
sáng đô thị và tình hình hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh, định kỳ
hàng năm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Xây dựng và báo
cáo đột xuất theo yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài chính và cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách
ưu đãi, hỗ trợ phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, để
phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh; bố trí vốn đầu tư phát triển hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị theo kế hoạch được phê duyệt.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có
liên quan về cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong hoạt động chiếu
sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Xây dựng và cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố
trí kinh phí hàng năm để phục vụ công tác quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn các đơn vị
liên quan xây dựng dự toán ngân sách; thực hiện thanh, quyết toán các khoản thu
phí, chi phí liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định;
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến
hoạt động chiếu sáng đô thị theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư thực hiện Điểm c, d, Khoản 1 và Điểm a, Khoản 2 Điều 5 của Quy định
này.
4. Sở Công Thương:
a) Chỉ đạo Công ty điện lực cân đối,
bố trí đảm bảo nguồn điện duy trì hoạt động thường xuyên, an toàn, đáp ứng yêu
cầu của hệ thống chiếu sáng đô thị.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
kiểm tra, thanh tra việc quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống chiếu sáng đô thị
và việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng đô thị.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện
các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng đô thị.
d) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân trong việc sử dụng điện chiếu sáng tiết kiệm điện, an toàn, đúng mục
đích, bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
quản lý chiếu sáng công trình văn hóa, lịch sử, tượng đài, đài tưởng niệm, vườn
hoa, công viên, chiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ
hội, đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu mỹ quan đô thị.
6. Sở Giao thông Vận tải:
Tổ chức bàn giao hệ thống chiếu sáng
đô thị tại các dự án đường đi qua đô thị do mình quản lý về cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
quản lý.
7. Công an tỉnh:
a) Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản
lý, vận hành hệ thống điện chiếu sáng công cộng để điều tra, xử lý theo đúng
quy định của pháp luật các hành vi phá hoại, trộm cắp vật tư, trang thiết bị của
hệ thống điện chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn.
b) Tăng cường tuần tra bảo vệ hệ thống
điện chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện các hành
vi phá hoại, trộm cắp vật tư, trang thiết bị và xử lý nghiêm theo thẩm quyền.
Điều 6. Phân cấp
quản lý chiếu sáng đô thị cho Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Ban hành các quy định cụ thể về quản
lý chiếu sáng đô thị theo phân cấp, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân tham gia tổ chức chiếu sáng đô thị, bảo vệ hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị trên địa bàn; quy định về quản lý và vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị trên địa bàn được giao quản lý, với thời gian vận hành hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị như Điều 4 Quy định này và tổ chức triển khai
thực hiện, hướng dẫn thực hiện, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định nêu trên.
b) Cho phép chiếu sáng quảng cáo,
trang trí, chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội phù hợp vị trí, quy mô của mỗi
công trình hoặc khu vực cụ thể trong đô thị thuộc địa bàn quản lý. Thỏa thuận đối
với các hoạt động khai thác, sử dụng các công trình thuộc hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị vào mục đích khác hoặc các hoạt động xây dựng liên quan đến hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn.
c) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ là
chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn (bao gồm: Hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước; nhận
bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị trên địa bàn sau khi hết thời hạn sử dụng, khai thác theo quy định).
d) Lựa chọn và ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý, vận
hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (đơn vị có đủ năng lực theo quy định
tại Điều 22 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP, ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ),
theo các hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch, được quy định tại Nghị
định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo mẫu quy định tại
Thông tư số 13/2010/TT-BXD, ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng).
đ) Lập kế hoạch và thực hiện việc đầu
tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm bao gồm: Các giải pháp,
phương án đầu tư cho các nhiệm vụ xây mới, cải tạo, thay thế, duy trì, bảo dưỡng,
nâng cấp chất lượng chiếu sáng và phát triển nguồn nhân lực. Kế hoạch đầu tư
phát triển chiếu sáng công cộng đô thị, kinh phí thực hiện phải được đưa vào
chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm của các huyện,
thành phố.
e) Hàng năm lập dự toán kinh phí duy
trì, vận hành, bảo trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn vào dự
toán chi ngân sách hàng năm (trên cơ sở đảm bảo phù hợp với ngân sách địa
phương), trình Sở Tài chính thẩm định, để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, làm cơ sở ký
kết hợp đồng với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
f) Thực hiện công tác quản lý chiếu
sáng đô thị trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Xây dựng. Kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm các
quy định về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn, theo thẩm quyền. Chỉ đạo lực
lượng Công an tăng cường tuần tra bảo vệ hệ thống điện chiếu sáng công cộng
trên địa bàn, kịp thời phát hiện các hành vi phá hoại, trộm cắp vật tư, trang
thiết bị và xử lý nghiêm theo thẩm quyền.
g) Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu
sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn.
h) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử
dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.
i) Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn và báo cáo đột xuất khi có yêu
cầu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Xử lý vi
phạm
Các hành vi vi phạm Quy định này được
xử lý theo các quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;
kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở và các quy định
hiện hành khác.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp
với các sở, ban, ngành và cơ quan có liên quan để hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có phát sinh, khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng
văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.