UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2010/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 27 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ, THỜI GIAN XÉT TẶNG
CỜ THI ĐUA CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, TẬP THỂ LAO ĐỘNG XUẤT SẮC, CHIẾN SỸ THI
ĐUA CẤP TỈNH, BẰNG KHEN CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 129/TTr-SNV ngày 18 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục,
hồ sơ, thời gian xét tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Tập thể lao động
xuất sắc, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 2 (thi hành);
- Lưu VT-TĐ (100b).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ, THỜI GIAN XÉT TẶNG THƯỞNG CỜ THI
ĐUA CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, TẬP THỂ LAO ĐỘNG XUẤT SẮC, CHIẾN SỸ THI ĐUA CẤP TỈNH,
BẰNG KHEN CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự,
thủ tục, hồ sơ, thời gian xét tặng cờ thi đua của UBND tỉnh, tập thể lao động
xuất sắc, chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về thành
tích xuất sắc hằng năm, theo đợt, theo chuyên đề và thành tích đột xuất cho các
tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc góp phần vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo
quy định của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
các khối thi đua thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) và cá nhân
có liên quan đến việc xét, đề nghị tặng cờ thi đua của UBND tỉnh, tập thể lao động
xuất sắc, chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Tuyên
Quang.
Điều 2.
Nguyên tắc khen thưởng
1. Cơ quan, đơn vị đề nghị khen
thưởng phải đảm bảo đúng đối tượng, tiêu chuẩn, thẩm quyền theo quy định của Luật
Thi đua, Khen thưởng, và thực hiện đúng trình tự, thủ tục, hồ sơ, thời gian
theo Quy định này.
2. Việc xét, đề nghị khen thưởng
phải được tiến hành công khai, dân chủ, gắn với kết quả phong trào thi đua ở từng
cơ quan, đơn vị, địa phương. Tập thể và cá nhân không đăng ký thi đua sẽ không
được xét, tặng thưởng các danh hiệu thi đua.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
khi trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
“chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, Bằng khen (khen thưởng thường xuyên hoặc theo đợt,
theo chuyên đề) phải đảm bảo tỷ lệ: Đối với tập thể ít nhất có 40% là tập thể ở
cơ sở; đối với cá nhân ít nhất có 30% là người lao động trực tiếp không giữ chức
vụ lãnh đạo.
4. Các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng không quy định tại văn bản này thực hiện theo Luật Thi đua,
Khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương II
TỔ CHỨC BÌNH XÉT, ĐỀ NGHỊ
KHEN THƯỞNG
Điều 3. Cờ
thi đua của UBND tỉnh
1. Đối tượng, tiêu chuẩn xét, tặng
thưởng Cờ thi đua của UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 16, Nghị định 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP).
2. Đối với cụm,
khối thi đua thuộc tỉnh: Kết thúc hằng năm, cơ quan, đơn vị Thường trực từng cụm,
khối thi đua thuộc tỉnh tổ chức bình xét, suy tôn 01 đơn vị có thành tích xuất
sắc toàn diện dẫn đầu phong trào thi đua, được cụm, khối thi đua họp xét, bỏ phiếu đạt 2/3 trở lên số thành viên nhất trí, đề nghị tặng
thưởng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
3. Đối với cấp
xã, phường, thị trấn: Kết thúc hằng năm, mỗi huyện, thành phố tổ chức bình xét,
suy tôn 01 xã, phường, thị trấn xuất sắc toàn diện dẫn đầu phong trào thi đua về
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, được Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp huyện, thành phố họp xét, bỏ phiếu đạt 2/3 trở
lên nhất trí, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
4. Đối với hệ
thống y tế thuộc tỉnh: Kết thúc hằng năm, Sở Y tế tổ chức bình xét, suy tôn 01
đơn vị trực thuộc Sở Y tế, tiêu biểu xuất sắc toàn diện và chủ trì phối hợp với
UBND huyện, thành phố bình xét, suy tôn mỗi huyện, thành phố 01 trạm y tế xã,
phường, thị trấn tiêu biểu xuất sắc toàn diện, được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Sở Y tế họp xét, bỏ phiếu đạt 2/3 trở lên nhất trí, đề
nghị tặng thưởng Cờ thi đua của UBND tỉnh;
5. Đối với hệ
thống giáo dục thuộc tỉnh:
Kết thúc năm học, Chủ tịch UBND
huyện, thành phố tổ chức bình xét suy tôn mỗi bậc học (mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở) 01 đơn vị trường học tiêu biểu xuất sắc toàn diện, dẫn đầu phong
trào thi đua, được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện, thành phố họp xét,
bỏ phiếu đạt 2/3 trở lên nhất trí, đề nghị tặng thưởng Cờ
thi đua của UBND tỉnh;
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức
bình xét, suy tôn 01 đơn vị dẫn đầu các trường học thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
quản lý, được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở Giáo dục và Đào tạo họp xét, bỏ
phiếu đạt 2/3 trở lên nhất trí, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
6. Tặng thưởng
Cờ thi đua theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề:
Khi sơ kết chuyên đề công tác từ
3 năm trở lên hoặc tổng kết phong trào thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề ở cấp
tỉnh, Ban Chỉ đạo chuyên đề công tác hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phụ trách
chuyên đề tổ chức bình xét, lựa chọn 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu
phong trào thi đua theo chuyên đề, được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan,
đơn vị hoặc ban chỉ đạo chuyên đề công tác họp xét, bỏ phiếu
đạt 2/3 trở lên nhất trí, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
Điều 4. Danh
hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"
1. Đối tượng,
tiêu chuẩn xét, tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” thực hiện
theo quy định tại Điều 17, Nghị định 42/2010/NĐ-CP.
2. Kết thúc
năm, cơ quan, đơn vị tổ chức bình xét từ cơ sở lên, lựa chọn những tập thể (thuộc
phạm vi quản lý) đủ tiêu chuẩn "Tập thể lao động xuất sắc" được Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị họp xét, bỏ phiếu đạt
2/3 trở lên nhất trí, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”.
Điều 5. Danh
hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh"
1. Đối tượng, tiêu chuẩn xét, tặng
thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” thực hiện theo quy định tại Điều
14, Nghị định 42/2010/NĐ-CP.
2. Kết thúc
năm, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh tổ chức bình xét từ cơ sở lên, lựa chọn những
cá nhân trong số đã đạt “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, đủ tiêu chuẩn danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh" được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ
quan, đơn vị họp xét, bỏ phiếu đạt 2/3 trở lên nhất trí,
đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh".
Điều 6. Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Đối tượng,
tiêu chuẩn xét, tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo quy
định tại Điều 49, Nghị định 42/2010/NĐ-CP.
2. Đối với Bằng
khen xét, tặng thường xuyên hằng năm:
Kết thúc năm, cơ quan, đơn vị tổ
chức bình xét từ cơ sở lên, lựa chọn những cá nhân trong số những cá nhân đã 02
lần liên tục đạt “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và những tập thể trong số những tập
thể đã 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, được Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị họp xét có 2/3 trở lên nhất trí, đề nghị
Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng Bằng khen.
3. Đối với Bằng khen xét, tặng
theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề:
Khi sơ kết, tổng kết các phong
trào thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề, Ban Chỉ đạo chuyên đề công tác hoặc
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phụ trách chuyên đề thi đua tổ chức bình xét từ cơ sở
lên, họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng để xét, lựa chọn những tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
4. Đối với Bằng khen về thành
tích đột xuất:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xét,
đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng ngay sau khi cá nhân hoặc tập thể lập được
thành tích xuất sắc, theo quy định tại Điều 61, Nghị định 42/2010/NĐ-CP.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ
SƠ, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 7.
Trình tự thực hiện đề nghị xét, khen thưởng
1. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị căn cứ quy định chung về thủ tục trình khen thưởng quy định tại
Điều 53, Nghị định 42/2010/NĐ-CP và Quy định này để tổ chức xét, lập thủ tục, hồ
sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh gửi qua Ban Thi đua -
Khen thưởng, Sở Nội vụ (sau đây viết tắt là Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để
thẩm định báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định
khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hoàn thành hiện
vật khen thưởng và tiền thưởng theo quy định tại Nghị định 42/2010/NĐ-CP, cấp
phát cho các cơ quan, đơn vị để trao tặng kịp thời cho các tập thể, cá nhân được
khen thưởng.
Điều 8. Hồ
sơ, thời gian đề nghị xét, tặng thưởng "Cờ Thi đua của UBND tỉnh"
1. Hồ sơ đề
nghị, gồm:
a) Tờ trình của Thường trực khối
thi đua thuộc tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Ban Chỉ đạo chuyên đề công tác
(theo quy định tại khoản 2,3,4,5,6 Điều 3 của Quy định này) trình Chủ tịch UBND
tỉnh tặng thưởng Cờ thi đua của UBND tỉnh. Số lượng 02 bản.
b) Biên bản họp Cụm, Khối thi
đua thuộc tỉnh hoặc Ban Chỉ đạo chuyên đề công tác hoặc Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng, ghi rõ kết quả bỏ
phiếu tán thành. Số lượng 02 bản.
c) Báo cáo thành tích của tập thể
đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
Đối với những đơn vị có nghĩa vụ
nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình khen phải có ý kiến xác nhận của cơ quan
thuế có thẩm quyền đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Số lượng 01 bản.
2. Thời gian trình hồ sơ:
a) Tặng Cờ thường xuyên hằng năm
trình trước ngày 15 tháng 3 của năm sau; Đối với hệ thống giáo dục thuộc tỉnh
trình trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
b) Cờ thi đua theo đợt, chuyên đề
trình trước hội nghị sơ kết, tổng kết các các chuyên đề thi đua 20 ngày;
3. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định hồ
sơ, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 9. Hồ
sơ, thời gian xét tặng "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh"
1. Hồ sơ đề
nghị, gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị kèm theo danh sách đề nghị tặng thưởng danh hiệu "Chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh". Số lượng 02 bản.
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng cơ quan, đơn vị, ghi rõ kết quả bỏ phiếu tán thành. Số lượng 02 bản.
c) Báo cáo thành tích của cá
nhân nêu đầy đủ tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Điều 14, Nghị định
42/2010/NĐ-CP. Số lượng 02 bản.
Đối với cá nhân đề nghị tặng
danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh" là Thủ trưởng đơn vị có nghĩa vụ
nộp ngân sách cho Nhà nước, khi trình khen thưởng phải có ý kiến xác nhận của
cơ quan thuế có thẩm quyền đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Số lượng
01 bản.
2. Thời gian trình hồ sơ:
- Trước ngày 31 tháng 3 của năm
sau;
- Đối với hệ thống giáo dục: Trước
ngày 15 tháng 9 hằng năm.
3. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức thẩm định
hồ sơ, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 10. Hồ
sơ, thời gian xét tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về thành tích
thường xuyên hằng năm
1. Hồ sơ đề
nghị, gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị kèm theo danh sách đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND
tỉnh. Số lượng 02 bản.
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng, ghi rõ kết quả xét, khen thưởng. Số lượng 02 bản.
c) Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân đề nghị khen thưởng. Số lượng 02 bản.
d) Đối với tập thể và cá nhân là
Thủ trưởng đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước, khi trình Chủ tịch
UBND tỉnh tặng Bằng khen phải có xác nhận của cơ quan thuế có thẩm quyền về
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Số lượng 01 bản.
2. Thời gian trình hồ sơ:
- Trước ngày 31 tháng 3 của năm
sau;
- Đối với hệ thống giáo dục: Trước
ngày 15 tháng 9 hằng năm.
3. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức thẩm định
hồ sơ, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 11. Hồ
sơ, thời gian xét tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về thành tích
thi đua theo đợt hoặc chuyên đề
1. Hồ sơ đề
nghị, gồm:
a) Tờ trình của Thường trực khối
thi đua thuộc tỉnh hoặc Ban Chỉ đạo chuyên đề hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ trì phát động thi đua kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng. Số lượng 02 bản.
b) Biên bản họp Cụm, Khối thi
đua thuộc tỉnh hoặc Ban Chỉ đạo chuyên đề thi đua hoặc Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cơ quan, đơn vị, ghi rõ kết quả họp tán thành. Số lượng 02 bản.
c) Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân đề nghị khen thưởng. Số lượng 02 bản.
d) Đối với tập thể và cá nhân là
thủ trưởng đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước, khi trình Chủ tịch
UBND tỉnh tặng Bằng khen phải có xác nhận của cơ quan thuế có thẩm quyền về
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Số lượng 01 bản.
2. Thời gian trình hồ sơ: Trước
hội nghị sơ kết, tổng kết 15 ngày.
3. Chậm nhất sau 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức thẩm định
hồ sơ, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 12. Hồ
sơ đề nghị xét, tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về thành tích đột
xuất
1. Hồ sơ đề
nghị, gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị kèm theo danh sách đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND
tỉnh. Số lượng 02 bản.
b) Bản báo cáo tóm tắt thành
tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích đột xuất
của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng. Số lượng 02 bản.
2. Thời gian trình hồ sơ: Ngay
sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
3. Chậm nhất sau 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức
thẩm định hồ sơ, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 13.
Các trường hợp đề nghị khen thưởng khác
Việc khen thưởng thành tích đối
ngoại, khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị và những trường hợp khen thưởng
khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, do Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 14. Hiện
vật khen thưởng và tiền thưởng theo Quyết định tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh, Tập
thể lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Hiện vật
khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định 50/2006/NĐ-CP ngày 19 tháng 5
năm 2006 của Chính phủ “Quy định mẫu Huân chương, Huy chương, Huy hiệu, Bằng
Huân chương, Bằng Huy chương, cờ thi đua, Bằng khen, Giấy khen”.
2. Tiền thưởng thực hiện theo
quy định tại Điều 70, Điều 71 Nghị định 42/2010/NĐ-CP.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
quản lý quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh; quản lý, cấp phát hiện vật khen thưởng;
hướng dẫn trao tặng khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh thành lập các
cụm, khối thi đua trực thuộc để thường xuyên tổ chức phát động thi đua, đăng ký
thi đua, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua và bình xét khen thưởng theo Quy định
này.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức các cụm, khối thi
đua và tuyên truyền, phổ biến, thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố báo cáo
UBND tỉnh (gửi qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp) để xem xét, quyết định.