QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY SỞ XÂY DỰNG TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
20/2008/TTLT-BXD-BNV, ngày 16/12/2008 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã
về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 353/TTr-SNV, ngày 26/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng:
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây
dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao (bao gồm: Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước,
xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn
trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao);
phát triển đô thị; nhà ở và công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng;
về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của sở; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy
định việc phân công, phân cấp và uỷ quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của
sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn,
5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình quan trọng trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước của sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng, các quy hoạch phát triển ngành,
chuyên ngành của cả nước.
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước của sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực
thuộc sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công
thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các sở quản
lý ngành, lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực
quản lý nhà nước của sở.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch
phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về
các lĩnh vực quản lý nhà nước của sở.
4. Về xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: Lập và quản lý thực hiện dự
án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm
thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng
theo phân cấp và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu
hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy
phép được cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm
tra Uỷ ban nhân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn,
điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài, tổ
chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh; theo dõi, xác nhận, tổng hợp, thông tin về tình hình năng lực
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
d) Thực hiện việc cấp và quản lý các loại chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và pháp luật về đấu thầu
đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
e) Đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định việc phân công, phân cấp quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các sở có quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
g) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các phòng
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm
tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây dựng theo quy định
của pháp luật.
h) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và
tình hình chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
i) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng
công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân
công của Uỷ ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
k) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Uỷ ban nhân dân tỉnh
công bố hoặc sở công bố theo theo phân cấp: Các tập đơn giá xây dựng, giá ca
máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí
nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc thù
thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong các định mức
xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng,
suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của
địa phương.
l) Hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động xây
dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng trong
hoạt động xây dựng.
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc giao nộp
và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn
công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật.
n) Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây
dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công nghiệp vật liệu xây dựng theo
phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công
trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng
theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
o) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, cho phép đầu tư hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép đầu tư
theo thẩm quyền; tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở trên địa
bàn tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư.
5. Về kiến trúc, quy hoạch xây dựng (gồm: Quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công
nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm
định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng.
b) Tổ chức lập, thẩm định các quy chế quản lý kiến
trúc đô thị cấp I; hướng dẫn và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc
lập, thẩm định các quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp II; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy chế quản lý kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
d) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện
theo phân cấp; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lập các đồ án quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã.
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: Tổ chức
công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng,
cốt xây dựng; cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng;
cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện năng lực của các
cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
6. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: Kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây
xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật):
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội
hoá việc đầu tư phát triển, quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng
kỹ thuật; tổ chức thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban
hành.
b) Tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình,
dự án đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật,
các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các quy định về lập, thẩm định,
phê duyệt các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (như: Quy hoạch
cấp nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải rắn,…).
d) Tổ chức lập, thẩm định các loại đồ án quy hoạch
chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được
phê duyệt.
đ) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức lập để Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban
hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có
trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp
với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa phương; tham mưu, đề xuất với
Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá
về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và giá dự toán chi phí các dịch vụ
hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản
lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công
trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
g) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
h) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ
liệu, cung cấp thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
7. Về phát triển đô thị:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống các đô
thị, các điểm dân cư tập trung (bao gồm cả điểm dân cư công nghiệp, điểm dân cư
nông thôn) trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực
để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới kiểu mẫu,
các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hoá, các mô hình quản lý đô
thị; tổ chức thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành.
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu
tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (như: Các chương trình nâng cấp đô thị, bảo tồn
và chỉnh trang đô thị cổ; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng
lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới...).
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô
thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định và chuẩn bị hồ sơ để
trình các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị trên địa bàn tỉnh.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây
dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch
đã được phê duyệt, việc thực hiện quy chế khu đô thị mới; hướng dẫn quản lý trật
tự xây dựng đô thị.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động,
khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng
và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
g) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ
liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
8. Về nhà ở và công sở:
a) Xây dựng các chương trình phát triển nhà ở của
tỉnh, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng hệ thống công sở các cơ quan
hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ
chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo
việc thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu
chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân
loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo
hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành bảng giá cho thuê nhà ở công vụ, bảng giá
cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, bảng giá cho thuê, giá bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại các Nghị định số 61-CP ngày 05 tháng 7
năm 1994 và số 21-CP, ngày 16 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về mua bán và kinh
doanh nhà ở; thực hiện chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công theo
quy định của pháp luật.
e) Tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo phân cấp; tổng hợp
tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa
bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở,
công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về kinh doanh bất động sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản,
các biện pháp nhằm minh bạch hoá hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản
trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
ban hành.
b) Hướng dẫn các quy định về: Bất động sản được
đưa vào kinh doanh; điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án
khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động mua bán nhà, công
trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở,
dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản.
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng
toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền.
d) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch
bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng
chỉ định giá bất động sản.
đ) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng
hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản,
kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh.
e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt
động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của
pháp luật.
10. Về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật
liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về:
Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu
xây dựng.
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác,
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo
phân cấp của Chính phủ và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động:
Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng; sản xuất vật liệu xây dựng.
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh
doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hoá vật
liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai
thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng,
tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức
dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và
việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp
công lập trực thuộc sở theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản
lý của sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
14. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng
hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của sở được giao theo quy định của pháp luật.
15. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các
lĩnh vực quản lý nhà nước của sở đối với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công
thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ về
địa chính - xây dựng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã; hướng dẫn nghiệp vụ công tác
thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với thanh tra xây dựng thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã (áp dụng tại các thành phố có thí điểm thành lập thanh
tra chuyên ngành xây dựng đến cấp xã).
16. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
17. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng,
1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật;
thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng theo quy định của Bộ
Xây dựng và sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế
độ tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của sở; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân
công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế:
1. Lãnh đạo sở:
a) Sở Xây dựng có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
b) Giám đốc sở là người đứng đầu sở, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của sở.
c) Phó Giám đốc sở là người giúp Giám đốc sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở uỷ nhiệm điều
hành các hoạt động của sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc sở và Phó Giám đốc sở do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo các quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc sở và Phó
Giám đốc sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức hành chính:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Kiến trúc, quy hoạch.
- Phòng Quản lý xây dựng.
- Phòng Quản lý chất lượng công trình.
- Phòng Kinh tế tổng hợp.
- Phòng Quản lý hạ tầng kỹ thuật và nhà ở.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở:
- Trung tâm Quản lý và Phát triển nhà ở.
- Trung tâm Tư vấn và Kiểm định xây dựng (đơn vị
sự nghiệp có thu, tự đảm bảo kinh phí hoạt động).
- Trung tâm Quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn
(đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo kinh phí hoạt động).
3. Biên chế của sở:
a) Biên chế hành chính của Sở Xây dựng do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh được trung
ương giao.
b) Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định
của pháp luật.
c) Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức,
viên chức của sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu
ngạch công chức, viên chức theo quy định.
Điều 4. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành:
1. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
1093/2005/QĐ-UB, ngày 20/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh
Long.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố và Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.