ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2184/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
13 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, LĨNH VỰC VĂN HÓA CƠ SỞ ÁP DỤNG TẠI
CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018
của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày
31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh Sóc Trăng tại Tờ trình số 1226/TTr-SVHTTDL ngày 05/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban
hành, lĩnh vực Văn hóa cơ sở áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Trường hợp thủ tục hành chính nêu tại Quyết định
này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ sau ngày Quyết
định này có hiệu lực và các thủ tục hành chính mới được ban hành thì áp dụng
đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải cập nhật để công bố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; bãi bỏ
Quyết định số 267/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về
việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng và bãi bỏ Quy trình số 10, Quy trình số 11 ban hành kèm theo Quyết
định số 2310/QĐ-UBND ngày 19/8/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc
phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của cấp huyện và cấp
xã áp dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (VPCP);
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hùng
|
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, LĨNH VỰC VĂN HÓA CƠ SỞ ÁP DỤNG TẠI CẤP HUYỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm
theo Quyết định 2184/QĐ-UBND ngày 13/8/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng)
PHẦN
I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, LĨNH VỰC VĂN HÓA CƠ SỞ ÁP DỤNG TẠI
CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Số trang
|
1
|
Công nhận lần đầu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn
mới”
|
|
2
|
Công nhận lại “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
|
|
3
|
Công nhận lần đầu “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị”
|
|
4
|
Công nhận lại “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị”
|
|
|
Tổng số: 04 thủ
tục
|
|
PHẦN
II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC VĂN HÓA CƠ SỞ ÁP DỤNG
TẠI CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
1. Thủ tục: Công nhận lần đầu
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
- Trình tự thực hiện:
+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức Lễ phát động xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới” trên địa bàn; phổ biến tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới”.
+ Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” xã đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn
mới” với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” xã họp thông qua Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới”, gửi Ủy ban nhân dân xã;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn
công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có biên bản kiểm tra);
+ Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện phối hợp với
bộ phận thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
+ Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Ban
Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận “Xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy công nhận; trường hợp không
công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân xã và nêu rõ lý do chưa công
nhận.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích 02 năm xây dựng “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;
+ Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
* Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức (không
bao gồm doanh nghiệp, HTX).
- Cơ quan thực hiện TTHC:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện: Phòng Văn hóa
- Thông tin cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi đua-Khen thưởng
cấp huyện.
- Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định hành chính
và Giấy công nhận.
- Phí, lệ phí: Không
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
* Điều kiện 1:
1. Giúp nhau phát triển kinh tế:
+ Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người
nghèo”, góp phần xóa hộ đói; giảm hộ nghèo trong xã xuống dưới mức bình quân
chung của tỉnh/thành phố;
+ Có 80% trở lên hộ gia đình (làm nông nghiệp)
trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học-kỹ thuật về lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp;
+ Có 70% trở lên hộ gia đình tham gia các hình thức
hợp tác phát triển kinh tế;
+ Có nhiều hoạt động phát triển sản xuất kinh
doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập của người dân.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa;
thôn, làng, ấp, bản văn hóa và tương đương
+ Có 60% trở lên gia đình được công nhận “Gia đình
văn hóa” 3 năm trở lên;
+ Có 70% trở lên hộ gia đình cải tạo được vườn tạp,
không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp;
+ Có 15% trở lên hộ gia đình phát triển kinh tế,
nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ nông thôn;
+ Có từ 50% thôn, làng, ấp, bản trở lên được công
nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản
văn hóa” và tương đương liên tục từ 5 năm trở lên;
+ Có 50% trở lên thôn, làng, ấp, bản văn hóa vận động
được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế, văn
hóa, xã hội ở cộng đồng.
3. Xây dựng thiết chế và phong trào văn hóa, thể
thao cơ sở
+ Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã có cơ sở vật chất,
trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức; hoạt động thường xuyên, hiệu quả; từng
bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+ 100% thôn (làng, ấp, bản và tương đương) có Nhà
Văn hóa - Khu thể thao; trong đó 50% Nhà Văn hóa-Khu thể thao đạt chuẩn theo
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+ 100% thôn (làng, ấp, bản và tương đương) duy trì
được phong trào sinh hoạt câu lạc bộ; phong trào văn hóa, văn nghệ và thể thao
quần chúng. Hằng năm, xã tổ chức được Liên hoan văn nghệ quần chúng và thi đấu
các môn thể thao;
+ Di tích lịch sử-văn hóa, cảnh quan thiên nhiên được
bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao truyền thống và thuần phong mỹ
tục của địa phương được bảo tồn.
4. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa
nông thôn
+ 75% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định
về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo các quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+ Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống văn minh nơi
công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng; không có tệ nạn xã hội phát
sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
+ 100% thôn (làng, ấp, bản và tương đương) có tổ vệ
sinh, thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải về nơi quy định. Xã tổ chức tốt
việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về môi trường; nghĩa trang xã,
thôn được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
+ Đạt chất lượng, hiệu quả thực hiện các phong
trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phòng chống tội phạm; bảo
vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa; nhân đạo từ thiện; an toàn
giao thông và các phong trào văn hóa-xã hội khác ở nông thôn.
5. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương
+ 90% trở lên người dân được phổ biến và nghiêm chỉnh
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
các quy định của địa phương;
+ 80% trở lên hộ gia đình nông dân tham gia thực hiện
cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng
kinh tế-xã hội nông thôn mới;
+ 100% thôn (làng, ấp, bản và tương đương) xây dựng
và thực hiện hiệu quả quy ước cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu
kiện đông người, trái phát luật;
+ Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin,
thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch và quản lý theo pháp luật;
không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
* Điều kiện 2: Các tiêu chí bổ sung theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu có).
* Điều kiện 3: Thời gian đăng ký xây dựng “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ 02 năm trở lên.
- Căn cứ pháp lý của TTHC: Thông tư số
17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới”.
2. Thủ tục: Công nhận lại “Xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
- Trình tự thực hiện:
+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức Lễ phát động xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới” trên địa bàn cấp huyện; phổ biến tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới”; hướng dẫn các xã đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới”;
+ Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” xã đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn
mới” với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” xã họp thông qua Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới”, gửi Ủy ban nhân dân xã;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn
công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có biên bản kiểm tra);
+ Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện phối hợp với bộ
phận thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định công nhận lại và cấp Giấy công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn
mới”.
+ Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Ban
Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy công nhận; trường hợp không
công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân xã và nêu rõ lý do chưa công
nhận.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích 05 năm xây dựng “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
+ Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;
* Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức (không
bao gồm doanh nghiệp, HTX).
- Cơ quan thực hiện TTHC:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện: Phòng Văn hóa
- Thông tin cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi đua-Khen thưởng
cấp huyện.
- Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định hành
chính và Giấy công nhận.
- Phí, lệ phí: Không
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
* Điều kiện 1:
1. Giúp nhau phát triển kinh tế
+ Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người
nghèo”, góp phần xóa hộ đói; giảm hộ nghèo trong xã xuống dưới mức bình quân
chung của tỉnh/thành phố;
+ Có 80% trở lên hộ gia đình (làm nông nghiệp)
trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học-kỹ thuật về lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp;
+ Có 70% trở lên hộ gia đình tham gia các hình thức
hợp tác phát triển kinh tế;
+ Có nhiều hoạt động phát triển sản xuất kinh
doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập của người dân.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa;
thôn, làng, ấp, bản văn hóa và tương đương
+ Có 60% trở lên gia đình được công nhận “Gia đình
văn hóa” 3 năm trở lên;
+ Có 70% trở lên hộ gia đình cải tạo được vườn tạp,
không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp;
+ Có 15% trở lên hộ gia đình phát triển kinh tế,
nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ nông thôn;
+ Có từ 50% thôn, làng, ấp, bản trở lên được công
nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản
văn hóa” và tương đương liên tục từ 5 năm trở lên;
+ Có 50% trở lên thôn, làng, ấp, bản văn hóa vận động
được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế, văn
hóa, xã hội ở cộng đồng.
3. Xây dựng thiết chế và phong trào văn hóa, thể
thao cơ sở
+ Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã có cơ sở vật chất,
trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức; hoạt động thường xuyên, hiệu quả; từng
bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+ 100% thôn (làng, ấp, bản và tương đương) có Nhà
Văn hóa-Khu thể thao; trong đó 50% Nhà Văn hóa-Khu thể thao đạt chuẩn theo quy
định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+ 100% thôn (làng, ấp, bản và tương đương) duy trì
được phong trào sinh hoạt câu lạc bộ; phong trào văn hóa, văn nghệ và thể thao quần
chúng. Hằng năm, xã tổ chức được Liên hoan văn nghệ quần chúng và thi đấu các
môn thể thao;
+ Di tích lịch sử-văn hóa, cảnh quan thiên nhiên được
bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao truyền thống và thuần phong mỹ
tục của địa phương được bảo tồn.
4. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa
nông thôn
+ 75% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định
về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo các quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+ Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống văn minh nơi
công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng; không có tệ nạn xã hội phát
sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
+ 100% thôn (làng, ấp, bản và tương đương) có tổ vệ
sinh, thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải về nơi quy định. Xã tổ chức tốt
việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về môi trường; nghĩa trang xã,
thôn được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
+ Đạt chất lượng, hiệu quả thực hiện các phong
trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phòng chống tội phạm; bảo
vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa; nhân đạo từ thiện; an toàn
giao thông và các phong trào văn hóa-xã hội khác ở nông thôn.
5. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương
+ 90% trở lên người dân được phổ biến và nghiêm chỉnh
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
các quy định của địa phương;
+ 80% trở lên hộ gia đình nông dân tham gia thực hiện
cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng
kinh tế-xã hội nông thôn mới;
+ 100% thôn (làng, ấp, bản và tương đương) xây dựng
và thực hiện hiệu quả quy ước cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu
kiện đông người, trái phát luật;
+ Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin,
thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch và quản lý theo pháp luật;
không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
* Điều kiện 2: Các tiêu chí bổ sung theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu có).
* Điều kiện 3: Thời gian đăng ký xây dựng “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ năm (05) năm trở lên.
- Căn cứ pháp lý của TTHC: Thông tư số
17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới”.
3. Thủ tục: Công nhận lần đầu
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
- Trình tự thực hiện:
+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” phường, thị trấn:
. Đăng ký xây dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị” với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
. Tổ chức Lễ phát động xây dựng “Phường, Thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị” (Phổ biến tiêu chuẩn và thông qua kế hoạch xây dựng “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”);
. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện;
. Xây dựng báo cáo thành tích gửi Ủy ban nhân dân
phường, thị trấn.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có Công
văn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận Phường, Thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị”.
+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống
văn hóa” cấp huyện tổ chức kiểm tra, thẩm định kết quả thực hiện tiêu chuẩn
công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” (có văn bản kiểm tra).
+ Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện phối hợp với
Bộ phận Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị”.
+ Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của
Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, kèm theo Giấy công nhận; trường hợp
không công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường, thị trấn và
nêu rõ lý do chưa công nhận.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích hai (02) năm xây dựng “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn, có xác nhận của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường, thị trấn.
+ Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
thị trấn;
* Số lượng hồ sơ: Một (01) bộ.
- Thời hạn giải quyết: Năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức (không
bao gồm doanh nghiệp, HTX).
- Cơ quan thực hiện TTHC:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện: Phòng Văn hóa
- Thông tin cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi đua-Khen thưởng
cấp huyện.
- Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định hành
chính và Giấy công nhận.
- Phí, lệ phí: Không
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
* Điều kiện 1:
1. Quản lý kiến trúc, xây dựng đô thị theo quy hoạch
+ Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị
phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được công bố công khai rộng rãi;
+ Xây dựng, nâng cấp, cải tạo 90% trở lên các công
trình công cộng về hành chính, văn hóa-xã hội và hạ tầng cơ sở đô thị;
+ Đạt 100% công trình công cộng xây mới (kể từ khi
quy hoạch được phê duyệt) đúng quy hoạch, có kiến trúc hài hòa, đảm bảo quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
+ Thực hiện tốt trách nhiệm quản lý Nhà nước về xây
dựng; phát huy vai trò tự quản cộng đồng trong việc thực hiện quy hoạch kiến
trúc, xây dựng đô thị;
+ Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả các công
trình công cộng trên địa bàn, phục vụ lợi ích công cộng; không lấn chiếm, sử dụng
diện tích đất công và công trình công cộng vào mục đích thương mại, nhà ở.
2. Nâng cao chất lượng Gia đình văn hóa, Tổ dân phố
văn hóa
+ 80% trở lên gia đình được công nhận “Gia đình văn
hóa” 03 (ba) năm liên tục trở lên;
+ 60% trở lên nhà ở của người dân được xây dựng mới,
hoặc cải tạo, chỉnh trang, làm đẹp kiến trúc đô thị;
+ 80% trở lên tổ dân phố (hoặc tương đương) được
công nhận “Tổ dân phố văn hóa” 06 (sáu) năm liên tục trở lên;
+ 100% tổ dân phố vận động được người dân tham gia
bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và đảm bảo vệ sinh môi trường;
+ 80% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng
trên địa bàn phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa liên tục từ 05 (năm) năm trở
lên.
3. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa
đô thị
+ 80% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định
hiện hành về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và nếp sống văn
minh đô thị;
+ Không lấn chiếm lòng đường, hè phố gây cản trở
giao thông, không cơi nới, làm mái che, mái vẩy, đặt biển quảng cáo sai quy định,
gây mất mỹ quan đô thị;
+ Đạt tỷ lệ cây xanh công cộng, tỷ lệ đất giao thông
tĩnh, tiêu chuẩn cấp nước, thoát nước và chiếu sáng đô thị theo quy định;
+ Đảm bảo vệ sinh môi trường; thu gom rác thải theo
quy định; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn quy định về môi trường;
+ Xây dựng quan hệ cộng đồng thân thiện, đoàn kết
giúp nhau “Xóa đói, giảm nghèo”; hợp tác phát triển kinh tế.
4. Xây dựng phong trào văn hóa, thể thao
+ Trung tâm Văn hóa - Thể thao phường, thị trấn có
cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm, ổn định về tổ chức, hoạt động thường
xuyên hiệu quả;
+ 80% trở lên tổ dân phố có điểm sinh hoạt văn hóa,
thể thao hoạt động thường xuyên; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham
gia;
+ Duy trì thường xuyên các hoạt động văn nghệ quần
chúng, hoạt động câu lạc bộ; hoạt động thể dục thể thao; bảo tồn di tích lịch sử
- văn hóa và danh lam thắng cảnh; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân
gian truyền thống ở địa phương;
+ Thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; đảm bảo an toàn
giao thông; không phát sinh tệ nạn xã hội, trọng án hình sự.
5. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương
+ 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm
chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và các quy định của địa phương;
+ 100% tổ dân phố xây dựng và thực hiện tốt quy ước
cộng đồng; có tổ tự quản hoạt động thường xuyên; mâu thuẫn, bất hòa được giải
quyết tại cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, không có khiếu kiện
đông người, vượt cấp, trái pháp luật;
+ Tổ chức các hoạt động để nhân dân tham gia giám
sát chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đấu tranh phòng chống tham
nhũng và thực hiện các chính sách xã hội;
+ Xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm pháp luật về
quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; không có công trình xây dựng vi phạm
pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế, tháo dỡ;
+ Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn hóa được xây dựng
theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật; không có cơ sở tàng trữ,
lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại.
* Điều kiện 2: Các tiêu chí bổ sung theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu có).
* Điều kiện 3: Thời gian đăng ký xây dựng “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” từ hai (02) năm trở lên.
- Căn cứ pháp lý của TTHC: Thông tư số
02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn
minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
4. Thủ tục: Công nhận lại “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
- Trình tự thực hiện:
+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” phường, thị trấn:
. Đăng ký xây dựng lại “Phường, Thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị” với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện;
. Xây dựng báo cáo thành tích gửi Ủy ban nhân dân
phường, thị trấn.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có Công
văn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận “Phường, Thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị”.
+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống
văn hóa” cấp huyện tổ chức kiểm tra, thẩm định kết quả thực hiện tiêu chuẩn
công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” (có văn bản kiểm tra).
+ Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện phối hợp với
Bộ phận Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận lại “Phường, Thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị”.
+ Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của
Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, kèm theo Giấy công nhận lại; trường
hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường, thị trấn
và nêu rõ lý do chưa công nhận.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích năm (05) năm xây dựng “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn, có xác nhận của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường, thị trấn.
+ Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
thị trấn.
* Số lượng hồ sơ: Một (01) bộ.
- Thời hạn giải quyết: Năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức (không
bao gồm doanh nghiệp, HTX).
- Cơ quan thực hiện TTHC:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện: Phòng Văn
hóa-Thông tin cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi đua-Khen thưởng
cấp huyện.
- Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định hành
chính và Giấy công nhận lại.
- Phí, lệ phí: Không
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
* Điều kiện 1:
1. Quản lý kiến trúc, xây dựng đô thị theo quy hoạch
+ Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị
phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được công bố công khai rộng rãi;
+ Xây dựng, nâng cấp, cải tạo 90% trở lên các công
trình công cộng về hành chính, văn hóa-xã hội và hạ tầng cơ sở đô thị;
+ Đạt 100% công trình công cộng xây mới (kể từ khi
quy hoạch được phê duyệt) đúng quy hoạch, có kiến trúc hài hòa, đảm bảo quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
+ Thực hiện tốt trách nhiệm quản lý Nhà nước về xây
dựng; phát huy vai trò tự quản cộng đồng trong việc thực hiện quy hoạch kiến
trúc, xây dựng đô thị;
+ Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả các công
trình công cộng trên địa bàn, phục vụ lợi ích công cộng; không lấn chiếm, sử dụng
diện tích đất công và công trình công cộng vào mục đích thương mại, nhà ở.
2. Nâng cao chất lượng Gia đình văn hóa, Tổ dân phố
văn hóa
+ 80% trở lên gia đình được công nhận “Gia đình văn
hóa” 03 (ba) năm liên tục trở lên;
+ 60% trở lên nhà ở của người dân được xây dựng mới,
hoặc cải tạo, chỉnh trang, làm đẹp kiến trúc đô thị;
+ 80% trở lên tổ dân phố (hoặc tương đương) được
công nhận “Tổ dân phố văn hóa” 06 (sáu) năm liên tục trở lên;
+ 100% tổ dân phố vận động được người dân tham gia
bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và đảm bảo vệ sinh môi trường;
+ 80% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng
trên địa bàn phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa liên tục từ 05 (năm) năm trở
lên.
3. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa
đô thị
+ 80% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định
hiện hành về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và nếp sống
văn minh đô thị;
+ Không lấn chiếm lòng đường, hè phố gây cản trở
giao thông, không cơi nới, làm mái che, mái vẩy, đặt biển quảng cáo sai quy định,
gây mất mỹ quan đô thị;
+ Đạt tỷ lệ cây xanh công cộng, tỷ lệ đất giao
thông tĩnh, tiêu chuẩn cấp nước, thoát nước và chiếu sáng đô thị theo quy định;
+ Đảm bảo vệ sinh môi trường; thu gom rác thải theo
quy định; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn quy định về môi trường;
+ Xây dựng quan hệ cộng đồng thân thiện, đoàn kết
giúp nhau “Xóa đói, giảm nghèo”; hợp tác phát triển kinh tế.
4. Xây dựng phong trào văn hóa, thể thao
+ Trung tâm Văn hóa - Thể thao phường, thị trấn có
cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm, ổn định về tổ chức, hoạt động thường
xuyên hiệu quả;
+ 80% trở lên tổ dân phố có điểm sinh hoạt văn hóa,
thể thao hoạt động thường xuyên; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham
gia;
+ Duy trì thường xuyên các hoạt động văn nghệ quần
chúng, hoạt động câu lạc bộ; hoạt động thể dục thể thao; bảo tồn di tích lịch sử
- văn hóa và danh lam thắng cảnh; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân
gian truyền thống ở địa phương;
+ Thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; đảm bảo an toàn
giao thông; không phát sinh tệ nạn xã hội, trọng án hình sự.
5. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương
+ 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm
chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và các quy định của địa phương;
+ 100% tổ dân phố xây dựng và thực hiện tốt quy ước
cộng đồng; có tổ tự quản hoạt động thường xuyên; mâu thuẫn, bất hòa được giải
quyết tại cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, không có khiếu kiện
đông người, vượt cấp, trái pháp luật;
+ Tổ chức các hoạt động để nhân dân tham gia giám
sát chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đấu tranh phòng chống tham
nhũng và thực hiện các chính sách xã hội;
+ Xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm pháp luật về
quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; không có công trình xây dựng vi phạm
pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế, tháo dỡ;
+ Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn hóa được xây dựng
theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật; không có cơ sở tàng trữ,
lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại.
* Điều kiện 2: Các tiêu chí bổ sung theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu có).
* Điều kiện 3: Thời gian đăng ký xây dựng lại “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” từ năm (05) năm trở lên.
- Căn cứ pháp lý của TTHC: Thông tư số
02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn
minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.