Quyết định 2173/2005/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Số hiệu | 2173/2005/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/09/2005 |
Ngày có hiệu lực | 24/09/2005 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Lô Ích Giang |
Lĩnh vực | Bất động sản,Xây dựng - Đô thị |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2173/2005/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 09 tháng 9 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật đất đai năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Theo đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số 1372/TTr- TC ngày 16/8/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
T.M
UBND TỈNH CHỦ TỊCH |
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ, THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
197/2004/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 217/2005/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm
2005 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Bản Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo phạm vi quy định tại Điều 1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; đồng thời cụ thể hoá một số chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho phù hợp với đặc điểm, tình hình quản lý, sử dụng đất đai, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi (gọi tắt là người bị thu hồi đất) có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được bồi thường theo quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và các tổ chức được giao đất, cho thuê đất có liên quan trong việc tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
Điều 3. Nguyên tắc chung về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
1. Thực hiện theo Điều 3, 4, 5 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thực hiện công khai, dân chủ và đúng pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không phải trả bất cứ một khoản hỗ trợ nào khác ngoài chính sách cho tổ chức, cá nhân hoặc địa phương có đất bị thu hồi.
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2173/2005/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 09 tháng 9 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật đất đai năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Theo đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số 1372/TTr- TC ngày 16/8/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
T.M
UBND TỈNH CHỦ TỊCH |
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ, THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
197/2004/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 217/2005/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm
2005 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Bản Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo phạm vi quy định tại Điều 1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; đồng thời cụ thể hoá một số chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho phù hợp với đặc điểm, tình hình quản lý, sử dụng đất đai, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi (gọi tắt là người bị thu hồi đất) có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được bồi thường theo quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và các tổ chức được giao đất, cho thuê đất có liên quan trong việc tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
Điều 3. Nguyên tắc chung về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
1. Thực hiện theo Điều 3, 4, 5 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thực hiện công khai, dân chủ và đúng pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không phải trả bất cứ một khoản hỗ trợ nào khác ngoài chính sách cho tổ chức, cá nhân hoặc địa phương có đất bị thu hồi.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, TÀI SẢN TRÊN ĐẤT VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất
1- Thực hiện theo Điều 6, 7 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 1 phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
2- Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Điều 5. Điều kiện được bồi thường về đất.
Thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 2 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
Điều 6. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
1. Thực hiện theo Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 3 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Uỷ ban Nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
4. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển đổi mục đích sau khi thu hồi; không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp thửa đất bị thu hồi không có đủ căn cứ để phân loại đất và mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xác định căn cứ theo tình hình quản lý, sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất để làm căn cứ bồi thường và hỗ trợ.
Điều 7. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
1. Thực hiện theo Điều 10 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 4 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Các thửa đất có mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông nằm trong khu dân cư (áp dụng chiều sâu tối đa 20 m) được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở được xác định cùng vị trí theo quy định của bảng giá đất của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành (nhưng mức hỗ trợ cùng với mức bồi thường theo giá đất nông nghiệp không vượt quá giá đất ở được xác định cùng vị trí).
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản do nhận khoán của các nông - lâm trường quốc doanh, tổ chức Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất và được hỗ trợ theo quy định sau:
a) Từ ngày nhận giao khoán đất đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới 02 năm không được hỗ trợ.
b) Từ ngày nhận giao khoán đất đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 02 năm trở lên đến dưới 04 năm thì được tính hỗ trợ 5% giá đất theo bảng giá đất của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định cùng mục đích sử dụng, từ năm thứ 04 trở lên cứ 1 năm (trên 6 tháng được tính tròn 1 năm) được cộng thêm 2% (nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá giá đất bồi thường).
6. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất thuộc rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Nhà nước giao cho các nông, lâm trường, Uỷ ban Nhân dân các cấp hoặc Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý mà các nông, lâm trường, Uỷ ban Nhân dân các cấp hoặc Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo hợp đồng khoán thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường, hỗ trợ về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất theo quy định.
7. Người sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà không thuộc đối tượng được bồi thường đất theo Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 07/12/2004 của Chính phủ và không thuộc đối tượng hỗ trợ tại khoản 5 nêu trên thì diện tích thu hồi được tính hỗ trợ theo quy định sau:
+ Sử dụng trước ngày 15/10/1993 được hỗ trợ 50% giá đất cùng mục đích sử dụng.
+ Sử dụng sau ngày 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 được hỗ trợ 30% giá đất cùng mục đích sử dụng.
+ Sử dụng sau ngày 01/7/2004 thì không được hỗ trợ.
Điều 8. Bồi thường đối với đất ở và đất phi nông nghiệp khác của hộ gia đình và cá nhân.
1. Thực hiện Điều 11, 13 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 5 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC.
2. Người sử dụng đất ở được bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất ở được xác định theo đường phố, khu vực xã, vị trí đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm.
3. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí đào, san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất và các chi phí đầu tư vào đất khác.
4. Người sử dụng đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác khi Nhà nước thu hồi đất mà không thuộc đối tượng được bồi thường đất theo Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 07/12/2004 của Chính phủ thì diện tích thu hồi đất được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất như sau:
a) Khu vực phường, xã thuộc địa bàn thị xã Cao Bằng được hỗ trợ 30.000 đ/m2.
b) Khu vực thị trấn, trung tâm huyện lỵ các huyện được hỗ trợ 20.000 đ/m2.
c) Khu vực các xã của các huyện ( theo loại xã tại bảng giá các loại đất của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành ) được hỗ trợ như sau:
- Xã loại 1: hỗ trợ 12.000 đ/m2.
- Xã loại 2: hỗ trợ 10.000 đ/m2.
- Xã loại 3: hỗ trợ 8.000 đ/m2.
Điều 9. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở.
1. Thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 197/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
2. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi nhà nước thu hồi đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở nhưng hình thể thửa đất không đủ điều kiện để dựng nhà ở theo quy hoạch, nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu nhà nước thu hồi diện tích còn lại thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch.
B - BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ TÀI SẢN
Điều 10. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về tài sản.
Thực hiện theo Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Điều 11. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất.
1. Thực hiện theo Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 2 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân (ì) với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ được bồi thường như sau:
Mức bồi thường nhà, công trình |
= |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại |
+ |
(Giá trị xây mới - Giá trị hiện có) ì 60% |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần mà phần còn lại ảnh hưởng đến kết cấu và sự an toàn của cả nhà, công trình phải dỡ bỏ toàn bộ thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình đó theo quy định.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà công trình trước khi phá dỡ.
5. Cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cấp huyện, thị có trách nhiệm xác định giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại; xác định mức độ ảnh hưởng đến kết cấu, an toàn, công trình quy định tại Khoản 2,3 và 4 Điều này, báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xem xét, lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
Điều 12. Xử lý một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình.
1. Thực hiện theo Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 3 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
2. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
a) Xây dựng trước ngày công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định tại Điều 11 bản quy định này.
b) Xây dựng sau ngày công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; trường hợp đặc biệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và không có giấy phép xây dựng,
a) Trường hợp tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy định về phạm vi hành lang bảo vệ công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 11 bản quy định này.
b) Trường hợp tại thời điểm khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường.
4. Đối với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất do lấn chiếm trái phép thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 13. Bồi thường về di chuyển mồ mả.
1. Thực hiện theo Điều 22 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
2. Đối với việc di chuyển mồ mả thì chủ mộ được bồi thường theo đơn giá của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định cho chủ mộ phần chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp.
3. Trường hợp mộ chưa phân huỷ hết, không sang tiểu được và được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xác nhận phải di chuyển để giải phóng mặt bằng đúng thời gian theo quy định thì được hỗ trợ thêm 2.000.000, đồng/mộ.
4. Vật kiến trúc khác (không thuộc phần mộ) căn cứ vào hiện trạng thực tế chủ đầu tư phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị lập dự toán bồi thường theo đơn giá xây dựng cơ bản của nhà nước.
Điều 14. Bồi thường đối với cây trồng, thuỷ sản.
1. Thực hiện theo Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 5 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
2. Mức bồi thường cây cối, hoa màu được thực hiện theo đơn giá của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định.
3. Đối với cây trồng có thể di chuyển đến địa điển khác thì được bồi thường chi phí di chuyển, chi phí chăm sóc và các chi phí liên quan khác.
4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách theo hợp đồng khoán thì được bồi thường tương đương với mức bằng 75% đơn giá của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tương ứng với loại cây trồng đó.
5. Đối với vật nuôi (thuỷ sản) được tính mức bồi thường theo đơn giá của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định được tính chi phí mua con giống và chi phí nuôi theo thời gian tương đương với một vụ. Trường hợp tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi thường.
Điều 15. Tài sản phát sinh trên đất.
Mọi trường hợp đầu tư xây dựng, chôn cất, trồng mới trên đất sau khi có công bố quy hoạch và thông báo giải phóng mặt bằng đều không được bồi thường.
Điều 16. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
1. Thực hiện Điều 25 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 6 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
2. Trong trường hợp các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế (gọi tắt là tổ chức) bị thu hồi đất có tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng, mà tài sản này được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nếu có nhu cầu sử dụng tiền bồi thường thiệt hại để đầu tư xây dựng lại theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường; nếu chưa kịp hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng thì tổ chức nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý, sử dụng số tiền này theo đúng quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
C - CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh và di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ theo mức như sau:
a) Di chuyển trong phạm vi tỉnh được hỗ trợ:
- Hộ gia đình có từ 01đến 02 nhân khẩu: 2.000.000, đ/hộ
- Hộ gia đình có từ 03 nhân khẩu trở lên: 3.000.000, đ/hộ
b ) Di chuyển sang tỉnh khác :
- Hộ gia đình có từ 01đến 02 nhân khẩu: 3.000.000, đ/hộ
- Hộ gia đình có từ 03 nhân khẩu trở lên: 5.000.000, đ/hộ
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt đối với những tài sản tháo dời và di chuyển được (ngoài tài sản được bồi thường) và phải lập dự toán các chi phí thực tế theo các quy định hiện hành của nhà nước.
a) Các trường hợp chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) thời gian hỗ trợ tiền tự lo nhà ở tạm được tính kể từ khi bàn giao mặt bằng đến khi được thông báo nhận đất ở khu tái định cư và được cộng thêm 06 tháng xây dựng nhà.
b) Các trường hợp tự lo chỗ ở thì thời gian hỗ trợ tiền tự lo nhà ở tạm được tính kể từ khi bàn giao mặt bằng là : 06 tháng
Điều 18. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất.
1. Thực hiện Điều 28 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm I Phần IV Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
- Tối đa không quá 450.000,đ/nhân khẩu đối với hộ không phải di chuyển chỗ ở.
- Tối đa không quá 900.000,đ/ nhân khẩu đối với hộ phải di chuyển chỗ ở.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ ngừng sản xuất kinh doanh bằng 30% thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó do cơ quan thuế huyện, thị xác nhận ( Trường hợp trên cùng một diện tích thu hồi mà chủ sử dụng đất kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau và có nộp thuế riêng cho từng ngành nghề thì được xét hỗ trợ cho tất cả các ngành nghề mà chủ sử dụng đất đó đã thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Điều 19 Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
1. Thực hiện theo Điều 29 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 2 Phần IV Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
Ngoài ra trường hợp hộ gia đình bị thu hồi đất diện tích trên 500 m2 và diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn lại của gia đình nhỏ hơn 500 m2 thì ngoài việc hỗ trợ theo diện tích thu hồi còn được hỗ trợ thêm 1 suất chuyển đổi nghề với số tiền hỗ trợ là : 2.000.000,đ.
1. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ:
- Mức hỗ trợ được tính bằng mức bồi thường. Giá đất để tính bồi thường là giá đất thu hồi cùng mục đích sử dụng được Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định.
- Tiền hỗ trợ được nộp vào Ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán Ngân sách hàng năm của phường, xã, thị trấn. Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Khi Nhà nước trưng dụng đất tạm thời để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, mục đích công cộng thì toàn bộ tài sản, cây trồng, vật nuôi trên đất được bồi thường, hỗ trợ theo quy định này. Diện tích đất trưng dụng được hỗ trợ theo mức của Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định cho từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Sở Tài chính có sự tham gia của các ngành liên quan và được miễn toàn bộ tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất trong thời gian trưng dụng.
Điều 21. Các khoản hỗ trợ khác.
1. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng:
c) Điều kiện thanh toán tiền thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng: chỉ được thanh toán sau khi có biên bản xác nhận của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xác nhận hộ gia đình đã bàn giao mặt bằng đúng tiến độ quy định.
2. Hỗ trợ gia đình chính sách khi phải di chuyển chỗ ở để giải phóng mặt bằng, ngoài chính sách hỗ trợ di chuyển tại Điều 19 bản quy định này, hộ gia đình có người đang hưởng các chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được hỗ trợ thêm 1.000.000, đồng/hộ (có xác nhận của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện, thị) gồm các đối tượng sau: Người hoạt động Cách mạng trước năm 1945, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng, gia đình liệt sỹ, người có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh.
Điều 22. Quy định về khu tái định cư.
Thực hiện theo Điều 34, 35 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 1 Phần V Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
Điều 23. Các nguyên tắc bố trí tái định cư.
1. Chỉ xét giao đất tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, đất ở hợp pháp bị thu hồi có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và chỉ thực hiện đối với các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích còn lại sau thu hồi thấp hơn hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
b) Phần diện tích còn lại sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, phải di chuyển chỗ ở, diện tích còn lại sau hành lang an toàn cũng như hai trường hợp a và b trên.
d) Các trường hợp khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phù hợp với các quy định về quản lý đất đai và thực tế của từng dự án.
2. Các trường hợp bị thu hồi một phần nhà ở, đất ở:
a) Không xét giao đất tái định cư cho các chủ sử dụng nhà ở, đất ở có diện tích nhà ở, đất ở bị thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng 30% diện tích giao đất ở mới theo quy định của tỉnh. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
b) Diện tích đất còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng lớn hơn diện tích giao đất ở mới theo quy định của tỉnh.
3. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết giao đất ở mới và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hoặc xem xét giải quyết hỗ trợ tái định cư.
4. Căn cứ quỹ đất, nhà tái định cư hiện có (số lượng, diện tích), cơ quan (tổ chức) được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư có trách nhiệm ban hành quy chế bố trí, sắp xếp tái định cư cho dự án. Quy chế này phải đảm bảo công khai, công bằng, phù hợp với các quy định của pháp luật. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi nhà ở, đất ở tại nơi có dự án tái định cư.
Điều 24. Chính sách hỗ trợ tại khu tái định cư
Hộ gia đình được bố trí vào khu tái định cư được hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư với mức 1.000.000,đ/hộ.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Điều 25. Lập hồ sơ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Khi nhận được Quyết định thu hồi đất, cho thuê đất hoặc quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị mặt bằng để xây dựng công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến Ủy ban Nhân dân huyện, thị nơi có đất bị thu hồi.
Điều 26. Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Khi nhận được hồ sơ của chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án; đồng thời giao nhiệm vụ cho các cơ quan đơn vị có liên quan Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị (nơi đã thành lập) hoặc Phòng ban chức năng được Ủy ban Nhân dân huyện, thị giao là cơ quan thường trực của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị.
2. Trong thời hạn không quá 20 ngày sau thành lập, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị phê chuẩn kế hoạch giải phóng mặt bằng cho đơn vị được giao đất, trong đó bao gồm cả nội dung về áp dụng chính sách giá đất tính bồi thường thiệt hại, giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản, cây cối, hoa màu, bố trí tái định cư, các khoản hỗ trợ theo quy định.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày sau khi nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng, quyết định các nội dung áp dụng chính sách theo thẩm quyền.
1. Căn cứ kế hoạch giải phóng mặt bằng được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức họp với các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nằm trong phạm vi dự án để phổ biến các văn bản chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và hướng dẫn kê khai; tổ chức phát tờ kê khai theo mẫu đến người có đất bị thu hồi để thực hiện kê khai. Cuộc họp này phải được lập biên bản và lưu vào hồ sơ.
2. Điều tra, xác nhận hồ sơ làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiến hành thực hiện các công việc sau:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức điều tra xác định nhà, đất, tài sản, nhân khẩu, hộ khẩu làm căn cứ lập phương án. Trường hợp chủ sử dụng đất và công trình cản trở, không cho điều tra thì Hội đồng báo cáo Ủy ban Nhân dân huyện, thị quyết định biện pháp cưỡng chế điều tra theo quy định.
b) Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận các nội dung về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất đai, nhà ở theo từng thời gian cụ thể. Việc xác nhận về nguồn gốc đất, công trình trên đất phải căn cứ vào hồ sơ và tình hình quản lý nhà, đất; trường hợp cần thiết thì tham khảo ý kiến của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng. Kết quả xác nhận được công khai trong thời hạn tối thiểu là 03 ngày tại trụ sở Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn;
c) Công an xã, phường, thị trấn hoặc Ủy ban Nhân dân xã xác nhận về nhân khẩu, việc sinh hoạt, cư trú của hộ gia đình, cá nhân;
d) Cơ quan Thuế xác nhận mức thu nhập sau thuế (bình quân của 3 năm trước đó) cho các hộ sản xuất, kinh doanh;
đ) Ủy ban Nhân dân xã, phối hợp với cơ quan quản lý địa chính huyện, thị xác nhận về hạng đất nông nghiệp khi thu hồi.
g) Phòng Lao động thương binh và Xã hội huyện, thị xác nhận về đối tượng chính sách cho người được hưởng chế độ chính sách xã hội.
Điều 28. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Căn cứ kế hoạch thực hiện, các biên bản điều tra, kê khai và xác nhận hồ sơ, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công khai diện tích, hạng đất, vị trí của đất, số lượng, chất lượng tài sản hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu,… và các cơ chế chính sách liên quan đến việc tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc nơi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm việc tại địa phương để người bị thu hồi đất kiểm tra, góp ý kiến trong thời hạn là 05 ngày.
3. Sau khi thực hiện công khai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia, giải đáp thắc mắc, hoàn thiện các phương án chi tiết và tổ chức thông qua phương án và trình các cơ quan chức năng thẩm định theo phân cấp.
Điều 29. Phê duyệt và thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư :
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thị phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư :
- Các dự án trên địa bàn huyện, thị có giá trị dưới 300 triệu đồng thuộc dự án do cấp huyện, thị, cấp xã làm chủ đầu tư.
- Các dự án có giá trị dưới 100 triệu đồng trên địa bàn huyện, thị do các ngành của tỉnh làm chủ đầu tư (Trừ dự án thu hồi đất liên quan đến hai huyện trở lên).
2. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân huyện, thị phê duyệt thì do Ủy ban Nhân dân huyện thị giao một phòng ban chức năng của huyện, thị chủ trì thực hiện với sự tham gia của các phòng ban liên quan.
3. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt do:
- Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các phương án có giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ 500 triệu đồng trở lên.
- Sở Tài chính ( Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định cấp tỉnh ) thẩm định các phương án có giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dưới 500 triệu đồng và các phương án bổ sung có giá trị dưới 100 triệu đồng.
4. Thời gian xem xét, thẩm định của dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Không quá 15 ngày (theo giờ làm việc) quá thời gian trên cơ quan thẩm định phải thông báo cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị biết lý do chưa thẩm định.
5. Nội dung thẩm định gồm:
- Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án.
- Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường.
- Phương án bố trí tái định cư.
Điều 30. Tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt.
1. Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức được giao đất có trách nhiệm thông báo công khai tại trụ sở Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất về phương án cho các tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất và thời gian nhận tiền, giao nhà, đất tái định cư.
2. Tổ chức được giao đất phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đến từng đối tượng. Người đang sử dụng đất ký biên bản cam kết thời gian bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
3. Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và nhận nhà tái định cư người đang sử dụng đất có trách nhiệm bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị và chủ dự án.
Điều 31. Bàn giao cho chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao đất.
Sau khi hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, chậm nhất trong thời hạn 05 ngày, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức việc bàn giao mặt bằng trên thực địa cho chủ đầu tư.
Đối với các dự án lớn có phân kỳ đầu tư hoặc dự án có yêu cầu tiến độ thi công gấp cần bàn giao trước một phần đất, chủ dự án lập hồ sơ để Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị tổ chức bàn giao mốc giới phần diện tích đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng.
Điều 32. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
1. Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền thì được khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo. Người khiếu nại phải gửi đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn thời hiệu để xem xét.
2. Khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị ra quyết định giải quyết lần đầu. Nếu đương sự còn tiếp tục khiếu nại thì Thanh tra tỉnh Cao Bằng kiểm tra, kết luận, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định. Quyết định giải quyết khiếu nại của Ủy ban Nhân dân tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng theo quy định của pháp luật.
3. Trong khi các cơ quan chức năng đang kiểm tra, xem xét theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này thì người khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng đúng thời gian và kế hoạch.
Điều 33. Cưỡng chế thi hành Quyết định thu hồi đất giải phóng mặt bằng.
1. Ủy ban Nhân dân các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội vận động người bị thu hồi đất tự giác chấp hành, thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng, người có đất bị thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất, kế hoạch giải toả, có hành vi cố ý gây cản trở thì Ủy ban Nhân dân huyện, thị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai; tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật để giải phóng mặt bằng.
3. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất với mọi trường hợp thuộc diện giải phóng mặt bằng trên địa bàn. Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện cưỡng chế giải phóng mặt bằng thực hiện theo Nghị định của Chính phủ.
Điều 34. Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các Ban, Sở, ngành.
1. Hội đồng chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh (được thành lập đối với các dự án trọng điểm Quốc gia và của tỉnh ).
Thành phần, chức năng nhiệm vụ của Hội đồng chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Quyết định.
2. Sở Tài chính.
a) Kiểm tra, giám sát việc áp dụng quy định về giá các loại đất khi bồi thường, hỗ trợ, chủ trì cùng các Sở, Ban, Ngành liên quan xử lý những vướng mắc về giá trong quá trình thực hiện.
b) Xây dựng giá bồi thường, hỗ trợ đối với hoa màu và cây cối, vật nuôi trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt để làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi.
c) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu đề xuất với Ủy ban Nhân dân tỉnh phương thức huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn phục vụ cho các dự án xây dựng khu tái định cư.
đ) Là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh.
g) Chủ trì Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các phương án thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định.
3. Sở Tài nguyên - Môi trường.
a) Hướng dẫn xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
c) Chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong gia đình để làm căn cứ bồi thường diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao.
d) Chủ trì và phối hợp với sở kế hoạch và Đầu tư, sở xây dựng trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
đ) Tham gia Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh.
4. Sở Xây dựng.
a) Nghiên cứu, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi; các quy định về xác định giá trị công trình, mức độ ảnh hưởng đến kết cấu công trình khi phá dỡ, cắt xén.
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của tỉnh trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định.
d) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng hạn mức giao đất ở mới tại đô thị, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trình Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành.
đ) Tham gia Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh.
5. Sở Kế hoạch Đầu tư.
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
b) Phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương để đáp ứng nhu cầu bồi thường, hỗ trợ và xây dựng khu tái định cư theo kế hoạch được Ủy ban Nhân dân tỉnh giao.
6. Cục Thuế tỉnh.
Hướng dẫn các Chi cục Thuế huyện, thị xác nhận mức thu nhập sau thuế của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh.
7. Các Sở: Giao thông Vận tải, Lao động thương binh và Xã hội; Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các ban ngành có liên quan theo chức năng phối hợp với Ủy ban Nhân dân các huyện, thị và các Sở, Ngành khác để tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
Điều 35. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị.
1. Điều hành toàn diện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn; quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị.
2. Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án do Ủy ban Nhân dân tỉnh phân cấp.
3. Thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo thẩm quyền.
4. Căn cứ quy trình tổ chức thực hiện tại Bản quy định này, ban hành trình tự giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan, phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm của các phòng, ban, Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn và cán bộ công chức trong việc tổ chức thực hiện.
Điều 36. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị.
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Ủy ban Nhân dân huyện, thị lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
2. Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị và trách nhiệm của các thành viên hội đồng do chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị quyết định .
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 37. Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị.
1. Tuỳ theo tình hình, khối lượng các dự án tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị quyết định thành lập Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị để thực hiện chức năng là cơ quan Thường trực của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị, tham mưu giúp việc cho Ủy ban Nhân dân huyện, thị trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tất cả các dự án đầu tư xây dựng tại địa bàn. Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị được sử dụng nguồn kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng để chi trả lương, phụ cấp và các chi phí phục vụ khác khi thực hiện nhiệm vụ chức năng được giao.
2. Nhiệm vụ của Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị quyết định .
Điều 38. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chỉ đạo các bộ phận, tổ chức đoàn thể trực thuộc trong quá trình giải phóng mặt bằng dự án trên địa bàn.
2. Kiểm tra và xác nhận tính pháp lý về nhà, đất, tài sản, các vật kiến trúc, hạng tính thuế đất nông nghiệp (về nguồn gốc, thời gian, tình trạng sử dụng nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nằm trong phạm vi thu hồi đất theo thẩm quyền để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp hành chính để đo đạc, kê khai hoặc xác nhận theo hồ sơ đang quản lý về đất đai, tài sản làm căn cứ cho chủ đầu tư dự án lập phương án bồi thường, hỗ trợ đối với các trường hợp không tự giác kê khai.
4. Giải quyết các việc khác có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 39. Trách nhiệm của chủ đầu tư.
1. Căn cứ dự án đầu tư được phê duyệt, chuẩn bị trước quỹ đất tái định cư để tổ chức di chuyển các hộ về nơi ở mới hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bố trí tái định cư, đảm bảo đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị; cung cấp hồ sơ, số liệu liên quan đến dự án và phương án bồi thường, hỗ trợ phục vụ công tác của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị. Trước khi trình cơ quan chức năng thẩm định và phê duyệt, phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức công khai phương án và các văn bản liên quan theo thời gian quy định.
3. Lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Sau khi nhận được quyết định phê duyệt chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ đầu tư có trách nhiệm trích nộp cho đơn vị thụ hưởng theo quy định.
4. Phối hợp với Hội đồng thường giải phóng mặt bằng huyện, thị và Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức trả tiền bồi thường, hỗ trợ, giao đất tái định cư và nhận bàn giao mặt bằng.
Điều 40. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án theo hướng dẫn tại Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính và các quy định có liên quan trình các cơ quan chức năng thẩm định và phê duyệt theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh. Tổng mức chi phí phải đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và mức tối đa bằng 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt trong dự án đầu tư và thực hiện trích chuyển theo tỷ lệ như sau :
- Dành 95% cho cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hịên bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Dành 5% cho cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hịên thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp đặc biệt chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án không đảm bảo phục vụ cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì chủ đầu tư được lập dự toán chi phí thực tế theo tiêu chuẩn, định mức của nhà nước quy định và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Trường hợp trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng mà mức kinh phí chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực tế vượt dự toán của dự án đầu tư thì chủ đầu tư được phép điều chỉnh, bổ sung trong tổng kinh phí thực tế trên, lập dự toán bổ sung, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
3. Hàng năm các đơn vị được hưởng nguồn trích kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổng nguồn thu từ kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng và sử dụng theo quy định của Nhà nước.
4. Trường hợp dự án đang thực hiện mà chưa lập dự toán hoặc chưa phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì thực hiện theo quy định này.
5. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ban ngành liên quan xây dựng định mức chi phục vụ công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những khoản chi Nhà nước chưa có tiêu chuẩn định mức trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định và ban hành hướng dẫn việc lập dự toán kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng cho các tổ chức, đơn vị tham gia thực hiện.
Điều 41. Khen thưởng và xử lý kỷ luật.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Người nào có hành vi vi phạm quy định về công tác giải phóng mặt bằng và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp hành vi vi phạm quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.
1. Căn cứ vào Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và bản quy định này. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị, lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành chức năng của tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, thực hiện.
2. Các dự án đã có chính sách và phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày thi hành quy định này (kể cả các phương án bổ sung sau ngày thi hành quy định này) thì thực hiện theo chính sách đã được phê duyệt.
3. Trong quá trình thực hiện bản quy định này, nếu có vướng mắc, các Sở, ngành và Ủy ban Nhân dân các huyện thị cần phản ánh kịp thời về Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đối với các dự án trọng điểm Quốc gia và của tỉnh), đối với các dự án khác gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.