ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2134/2011/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
28 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG HỘI NGHỊ
TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1106/QĐ-UBND ngày
05/7/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc cho phép vận hành chính thức hệ
thống Hội nghị truyền hình thành phố Hải Phòng;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 36/TTr-STTTT ngày 15/12/2011; Báo cáo thẩm định số 30/BCTĐ-STP
ngày 29/7/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý,
vận hành và khai thác hệ thống Hội nghị truyền hình thành phố Hải Phòng”.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- VPCP, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Văn phòng thành ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH HP;
- Sở Tư pháp;
- Như điều 3;
- CPVP, CV UBND TP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG HỘI NGHỊ TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 2134/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011
của Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, vận hành
và khai thác Hệ thống Hội nghị truyền hình thành phố Hải Phòng.
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống Hội nghị truyền hình
thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Vị trí,
chức năng, nhiệm vụ và cấu trúc của Hệ thống Hội nghị truyền hình thành phố Hải
Phòng
1. Vị trí
Hệ thống Hội nghị truyền hình thành phố Hải Phòng (sau đây
gọi là Hệ thống Hội nghị truyền hình) là một hệ thống truyền thông đa phương
tiện thời gian
thực, cho phép người dùng từ nhiều điểm khác nhau trao đổi đa chiều qua đường hình ảnh, âm
thanh và dữ liệu được truyền tải đồng thời, hoạt động theo Quyết định số 1106/QĐ-UBND ngày
06/7/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chức năng, nhiệm
vụ
- Hệ thống Hội nghị truyền hình có chức
năng, nhiệm vụ phục vụ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, hướng dẫn theo
phương thức trực tuyến
(sau đây gọi chung là cuộc họp trực tuyến) giữa Thành ủy, các Ban của Thành ủy với các quận,
huyện ủy; giữa Ủy ban nhân dân thành phố với Ủy ban nhân dân các quận, huyện; giữa các sở,
ngành thành phố với các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện; giữa các tổ chức
đoàn thể chính trị, xã
hội, nghề nghiệp cấp thành phố với cấp quận, huyện; giữa các quận, huyện với nhau; cùng một lúc
có thể triển khai nhiều cuộc họp trực tuyến khi các điểm đầu cuối không trùng nhau,
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, các cơ
quan quản lý Nhà nước; tiết kiệm trong việc tổ chức các cuộc họp, thuận tiện cho người tham dự tại
nhiều địa điểm từ những vị trí
địa lý khác nhau, an toàn bảo mật.
3. Cấu trúc
Hệ thống Hội nghị truyền hình được xây dựng với quy mô gồm 01 Trung tâm điều
khiển (MCU) đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông, 02 điểm chủ tọa (VCS chủ tọa) đặt tại Văn phòng Thành ủy và Trung tâm Hội nghị thành phố,
14 điểm cầu (VCS đầu cuối) đặt tại Ủy ban nhân dân các quận, huyện (trừ huyện
Bạch Long Vỹ) và hệ thống mạng truyền dẫn. Hệ thống Hội nghị truyền hình có khả
năng phát triển mở rộng theo yêu cầu.
MCU có chức năng: là thiết bị trung tâm
điều khiển các máy trạm tham gia hội nghị, thực hiện và kiểm soát việc chuyển
và nhận các luồng tín hiệu cũng như trộn các tín hiệu này theo kịch bản của hội
nghị (tín hiệu âm thanh, tín hiệu hình ảnh).
VCS chủ tọa có chức năng: cung cấp tín
hiệu âm thanh, hình ảnh từ hội nghị cho chủ tọa và cung cấp tín hiệu từ chủ tọa
cho các trạm VCS đầu cuối; cũng đồng thời thực hiện trộn tất cả các nguồn tín
hiệu từ nhiều trạm
khác nhau thành một luồng tín hiệu và cung cấp cho hội trường.
VCS đầu cuối có chức năng: nhận tín hiệu
(âm thanh, hình ảnh) từ VCS chủ tọa truyền cho trạm và cung cấp tín hiệu từ
trạm truyền tới VCS chủ tọa.
Mạng truyền dẫn có chức năng: kết nối
các thiết bị đầu cuối Hệ thống Hội nghị truyền hình với Trung tâm điều khiển
(MCU).
Điều 3. Nguyên tắc
chung về quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống Hội nghị truyền hình
1. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư
phát triển, nâng cấp kỹ thuật, công nghệ, mở rộng quy mô của Hệ thống Hội nghị
truyền hình.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với Hệ thống Hội nghị truyền hình; Trung tâm Thông tin và
Truyền thông trực tiếp quản lý, vận hành và khai thác. Văn phòng Thành ủy,
Trung tâm Hội nghị thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm quản lý, vận
hành và khai thác thiết bị lắp đặt tại địa phương, đơn vị mình theo quy định.
3. Việc khai thác, sử dụng phải bảo đảm thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Hệ thống Hội nghị truyền hình; tuân thủ các quy
định của pháp luật về khai thác và phù hợp với vị trí, chức năng của hệ thống.
4. Các cán bộ trực tiếp vận hành Hệ thống Hội
nghị truyền hình
phải có chứng chỉ về đào tạo, bồi dưỡng về vận hành, khai thác Hệ thống Hội nghị
truyền hình.
5. Cơ quan quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống
Hội nghị truyền hình được khai thác các chức năng của hệ thống để thực hiện
dịch vụ phục vụ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, hướng dẫn
theo phương thức trực tuyến
theo quy định của pháp luật.
6. Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu tổ chức các
cuộc họp trực tuyến cần
có phương án dự phòng, chuyển từ họp trực tuyến sang phương thức họp khác khi Hệ
thống Hội nghị truyền hình có sự cố kỹ thuật bất khả kháng.
7. Việc lưu trữ và sử dụng dữ liệu hình ảnh,
âm thanh được ghi lại từ các cuộc họp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ HỆ THỐNG
HỘI NGHỊ TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ
Điều 4. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành
phố về toàn bộ hoạt động của Hệ thống Hội nghị truyền hình;
2. Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động hàng năm, 5 năm; kế hoạch đầu tư
phát triển nâng cấp kỹ thuật, công nghệ, mở rộng quy mô cho Hệ thông Hội nghị
truyền hình;
3. Xây dựng, hướng dẫn thực hiện quy trình, đảm
bảo kỹ thuật an toàn cho vận hành Hệ thống Hội nghị truyền hình;
4. Chỉ đạo Trung tâm Thông tin và Truyền thông
quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống Hội nghị truyền hình;
5. Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tổng kết
hàng năm về hoạt động của Hệ thống Hội nghị truyền hình.
Điều 5. Trách nhiệm
của Trung tâm Thông tin và Truyền thông
1. Quản lý toàn bộ tài sản thuộc về Hệ thống
Hội nghị truyền hình;
2. Tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Hệ thống Hội nghị truyền hình;
3. Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
kế hoạch hoạt động hàng năm, 5 năm; kế hoạch đầu tư phát triển nâng cấp kỹ thuật,
công nghệ, mở rộng quy mô cho Hệ thống Hội nghị truyền hình theo quy định của
Ủy ban nhân dân thành phố;
4. Chịu trách nhiệm đảm bảo về mặt kỹ thuật đối
với hoạt động của Hệ thống Hội nghị truyền hình; chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan định
kỳ kiểm tra,
bảo dưỡng, sửa chữa các trang, thiết bị để
bảo đảm sự hoạt động thông suốt của hệ thống;
5. Chịu trách nhiệm điều phối, quản trị hệ thống
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho các cuộc họp trực tuyến của thành phố;
6. Phối hợp với Văn phòng Thành ủy, Trung tâm
Hội nghị thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đơn vị cung cấp đường truyền
để xử lý các vấn đề về kỹ thuật và hỗ trợ vận hành khi có yêu cầu;
7. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật chuyên trách trực tiếp quản lý Hệ thống Hội nghị
truyền hình;
8. Tiếp nhận các ý kiến, các báo cáo từ các
đơn vị về sự cố
quản lý, vận hành Hệ thống
Hội nghị truyền hình và phối hợp xử lý khi có yêu cầu;
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị tham gia quản
lý Hệ thống Hội nghị truyền hình
1. Cơ quan quản lý
điểm chủ tọa
a) Quản lý toàn bộ trang, thiết bị được lắp đặt
và bàn giao tại đơn vị;
b) Định kỳ hàng tháng chủ động kiểm tra, bảo
dưỡng các trang thiết bị thuộc quyền quản lý theo hướng dẫn của Trung tâm Thông tin và Truyền thông;
c) Trong trường hợp cần thiết, đề nghị Trung
tâm Thông tin và Truyền thông phối hợp xử lý, khắc phục để bảo đảm sự hoạt động
ổn định, thông suốt của hệ thống;
d) Không cài đặt, thay thế và nâng cấp phần mềm
đã có trong hệ thống.
2. Cơ quan quản lý
các điểm cầu
a) Quản lý toàn bộ trang, thiết bị được lắp đặt
và bàn giao tại địa phương;
b) Định kỳ hàng tháng chủ động kiểm tra, bảo
dưỡng các trang thiết bị thuộc trách nhiệm quản lý theo hướng dẫn của Trung tâm
Thông tin và Truyền thông;
c) Trong trường hợp cần thiết, đề nghị Trung
tâm Thông tin và Truyền
thông phối hợp xử lý, khắc phục để bảo đảm sự hoạt động ổn định, thông suốt của
hệ thống;
d) Không cài đặt, thay thế và nâng cấp
phần mềm đã có trong hệ thống.
3. Trách nhiệm của đơn vị cung
cấp đường truyền
a) Thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp đường truyền phục
vụ Hệ thống Hội nghị truyền
hình đảm bảo hoạt động ổn
định, thông suốt,
an toàn, an ninh.
b) Có trách nhiệm khắc phục sự cố đường truyền
xảy ra khi đang thực hiện họp trực tuyến với mức độ ưu tiên cao nhất.
Chương III
VẬN HÀNH HỆ THỐNG
HỘI NGHỊ TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ
Điều 7. Trách nhiệm
chung
1. Trách nhiệm của
Trung tâm Thông tin và Truyền thông
a) Tổ chức vận hành toàn bộ Hệ thống Hội nghị
truyền hình;
b) Thiết lập và tổ chức thực hiện hệ thống phân
cấp quyền truy cập cho cán bộ tham gia vận hành theo các mức: quản trị, sử dụng;
c) Tổ chức bảo đảm kỹ thuật cho Hệ thống Hội
nghị truyền hình vận hành thông suốt, an toàn, ổn định;
d) Xây dựng quy trình kỹ thuật, hướng dẫn vận
hành cụ thể và tổ chức bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho toàn bộ hệ thống.
2. Trách nhiệm của
các điểm chủ tọa và các điểm cầu
a) Trực tiếp vận hành hệ thống tại đơn vị mình
theo quy trình kỹ thuật và hướng dẫn, phối hợp với Trung tâm Thông tin và Truyền
thông khi có yêu cầu về hỗ trợ kỹ thuật;
b) Bảo đảm kỹ thuật cho hệ thống tại đơn vị mình
vận hành thông suốt, an toàn, ổn định;
c) Cử cán bộ đầu mối tham gia đầy đủ các khóa
đào tạo, bồi dưỡng về vận hành, khai thác Hệ thống Hội nghị truyền hình do Trung
tâm Thông tin và Truyền thông tổ chức;
Điều 8. Nhiệm vụ vận hành
1. Chuẩn bị kỹ thuật
trước cuộc họp
a)
Trung tâm Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì tổ chức bảo đảm kỹ thuật cho các cuộc
họp trực tuyến;
- Thông báo thời gian và các điểm cầu tham gia
họp trực tuyến cho cán bộ đầu mối kỹ thuật của các điểm chủ tọa (với các cuộc
họp cần chủ tọa), cán bộ đầu mối kỹ thuật của các điểm cầu tham gia, đơn vị cung cấp đường truyền,
điện lực;
- Chỉ đạo thiết lập các thông số kỹ thuật cho
Hệ thống Hội nghị truyền hình phục vụ cuộc họp;
- Trực tiếp kiểm tra, chạy thử hoạt động của
hệ thống MCU;
- Chỉ đạo kiểm tra chạy thử các thiết bị đầu
cuối, đường truyền, chất lượng âm thanh, hình ảnh chậm nhất 30 phút trước giờ khai
mạc cuộc họp.
b) Các điểm chủ tọa (với các cuộc họp cần chủ
tọa):
- Trực tiếp kiểm tra, điều chỉnh, thiết lập các
thông số kỹ thuật, chạy thử hệ thống VCS chủ tọa;
- Kết nối với các điểm cầu kiểm tra chất lượng
âm thanh, hình ảnh của tất cả các điểm cầu tham gia cuộc họp;
- Tổng hợp báo cáo điều kiện kỹ thuật từ các
điểm cầu; báo cáo với chủ tọa để có thể bắt đầu cuộc họp.
c) Các điểm cầu:
- Trực tiếp kiểm tra, điều chỉnh, thiết lập thông
số kỹ thuật về âm thanh, hình ảnh, thiết lập các vị trí khung hình, chạy thử hệ
thống VCS đầu cuối tại điểm
cầu;
- Liên hệ với điểm chủ tọa (với các cuộc họp
cần chủ tọa), hoặc Trung tâm Thông tin và Truyền thông (với các cuộc họp không cần
chủ tọa) để kết nối vào hệ thống;
- Báo cáo điều kiện kỹ thuật với điểm chủ tọa
(với các cuộc họp cần chủ tọa), hoặc Trung tâm Thông tin và Truyền thông (với
các cuộc họp không cần chủ tọa) để tổng hợp các điều kiện kỹ thuật phục vụ cuộc
họp.
2. Vận hành hệ thống
trong cuộc họp:
a)
Trung tâm Thông tin và Truyền thông:
- Theo dõi hoạt động của cả hệ thống trong
thời gian diễn
ra cuộc họp;
- Trực tiếp vận hành hoạt động của hệ thống
MCU;
- Trực tiếp chỉ đạo xử lý các sự cố kỹ thuật trong thời
gian diễn ra
cuộc họp.
b) Các điểm chủ tọa (với các cuộc họp cần chủ tọa):
- Trực tiếp điều chỉnh khung hình hiển
thị cho phù hợp với từng thời điểm diễn ra trong cuộc họp;
- Phối hợp với các bộ phận kỹ thuật của đơn vị cung cấp dịch vụ viễn
thông và bộ phận phụ trách vận hành hệ thống ở các điểm cầu để bảo đảm chất lượng âm thanh, hình
ảnh, các điều kiện kỹ thuật đồng bộ phục vụ cuộc họp;
- Phối hợp với Trung tâm Thông tin và Truyền thông
và bộ phận phụ trách vận hành hệ thống ở các điểm cầu để khắc phục kịp thời các
sự cố kỹ thuật xảy ra.
c) Các điểm cầu:
- Vận hành hệ thống trong thời gian diễn ra cuộc
họp theo đúng quy trình kỹ thuật;
- Trực tiếp điều chỉnh về các vị trí khung hình
khi có đại biểu ở điểm cầu phát biểu;
- Phối hợp với bộ phận kỹ thuật của đơn vị cung
cấp dịch vụ viễn thông và bộ phận phụ trách vận hành hệ thống ở điểm chủ tọa
(với các cuộc họp cần chủ tọa) hoặc với bộ phận phụ trách vận hành hệ thống ở
các điểm cầu khác (với các cuộc họp không cần chủ tọa) để bảo đảm chất lượng âm
thanh, hình ảnh, các điều kiện kỹ thuật đồng bộ phục vụ cuộc họp;
- Phối hợp với Trung tâm Thông tin và
Truyền thông và bộ phận phụ trách vận hành hệ thống ở các điểm cầu để khắc phục
kịp thời các sự cố kỹ thuật xảy ra.
3. Kết thúc cuộc họp:
Các điểm cầu kiểm tra toàn bộ hệ thống
trước khi tắt và ngắt nguồn điện cung cấp cho hệ thống; bảo quản hệ thống theo đúng
quy trình kỹ thuật.
Chương IV
KHAI THÁC HỆ THỐNG
HỘI NGHỊ TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ
Điều 9. Đối với các
cơ quan, tổ chức nhà nước của thành phố
1. Các cơ quan của Thành ủy, quận ủy, huyện ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện; các tổ chức
đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp của thành phố được thành phố bố trí
kinh phí từ ngân sách theo quy
định để khai thác Hệ thống Hội nghị truyền hình phục vụ các cuộc họp trực tuyến.
2. Các cơ quan nhà nước thành phố khi có nhu
cầu tổ chức các cuộc họp trực tuyến cần thông báo hoặc đăng ký với Trung tâm Thông
tin và Truyền thông về
quy mô, thời gian, nội dung cuộc họp trước 2 ngày để chuẩn bị kỹ thuật phục vụ.
3. Trường hợp có các cuộc họp đột xuất, khẩn
cấp (như chỉ đạo phòng chống lụt bão, thiên tai, hỏa hoạn...) đơn vị chủ trì chủ
động thông báo bằng
văn bản qua Fax, E-mail, hoặc điện thoại cho các điểm cầu và Trung tâm Thông tin và Truyền thông để kịp thời
phục vụ.
Điều 10. Đối với các cơ quan, tổ
chức nhà nước khác
1. Các cơ quan, tổ chức nhà nước không thuộc
đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 9 được khai thác, sử dụng Hệ thống Hội nghị truyền
hình để tổ chức
các cuộc họp trực
tuyến nhưng phải trả chi phí theo cơ chế dịch vụ thông qua việc ký hợp đồng dịch
vụ.
2. Trung tâm Thông tin và Truyền thông được khai
thác Hệ thống Hội nghị truyền hình theo phương thức cung cấp dịch vụ cho các
đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này. Cơ chế thu chi từ hoạt động dịch vụ này được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương V
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO
ĐẢM QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỘI NGHỊ TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ
Điều 11. Bảo đảm
nhân lực
1. Trung tâm Thông tin và Truyền thông phục vụ
quản lý, vận hành Hệ thống
Hội nghị truyền hình được bố trí cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ thành phố giao.
2.Các đơn vị quản lý điểm chủ tọa và các điểm
cầu có trách nhiệm bố trí cán bộ đảm bảo về số lượng và trình độ đáp ứng yêu
cầu quản lý, vận hành Hệ thống Hội nghị truyền hình.
Điều 12. Bảo đảm
kỹ thuật
Trung tâm Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm tổ chức bảo đảm kỹ thuật cho hoạt động của Hệ thống Hội nghị truyền
hình, tổ chức
đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật vận hành, quản lý hệ thống tại các điểm cầu.
Điều 13. Bảo đảm
kinh phí
Nguồn kinh phí phục vụ quản lý và vận
hành Hệ thống Hội nghị truyền hình được bố trí từ ngân sách. Trung tâm Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị quản lý điểm chủ tọa và các điểm cầu lập dự trù
kinh phí hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Bảo đảm an toàn, an ninh
Trung tâm Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tổ chức, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh cho toàn
bộ Hệ thống Hội nghị truyền hình.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng
năm tổng kết báo cáo Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí
từ ngân sách đảm bảo hoạt động Hệ thống Hội nghị truyền hình, hướng dẫn Trung
tâm Thông tin và Truyền thông và các đơn vị quản lý điểm chủ tọa và các điểm
cầu xây dựng định mức chi và dịch vụ khai thác Hệ thống Hội nghị truyền hình
theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
cần xem xét sửa đổi, bổ sung, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố Quyết định./.