Quyết định 2133/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch triển khai Luật Công an nhân dân sửa đổi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu | 2133/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 19/09/2023 |
Ngày có hiệu lực | 19/09/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Lữ Quang Ngời |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2133/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 19 tháng 9 năm 2023 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 946/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 267/TTr-CAT- PV01 ngày 12 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
CÔNG AN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số: 2133/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
1. Phân công nhiệm vụ cụ thể, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm đối với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và địa phương trong triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân đảm bảo thống nhất, hiệu quả.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương được giao nhiệm vụ phải chủ động, tích cực thực hiện, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.
3. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương triển khai thực hiện; phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị liên quan, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Tuyên truyền, phổ biến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân
- Công an tỉnh cung cấp tài liệu tuyên truyền, phổ biến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân cho cán bộ, chiến sĩ, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân; tổ chức tập huấn về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt, báo cáo viên pháp luật trong Công an tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình địa phương tuyên truyền, phổ biến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tuyên truyền, phổ biến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân cho hội viên và các tầng lớp Nhân dân.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và năm 2024.
2. Nghiên cứu, tham gia ý kiến dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc quy định chi tiết, biện pháp thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, cụ thể: (1) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 657/2019/UBTVQH14 ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể trong Luật Công an nhân dân năm 2018; (2) Thông tư thay thế Thông tư số 33/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cấp bậc hàm cao nhất là cấp tá, cấp úy đối với sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân; (3) Thông tư thay thế Thông tư số 47/2019/TT-BCA ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định hạn tuổi phục vụ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân; (4) Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 26/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân;…