Quyết định 211/QĐ-HQGLKT năm 2017 về Quy chế làm việc của Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum do tỉnh Gia Lai ban hành
Số hiệu | 211/QĐ-HQGLKT |
Ngày ban hành | 26/07/2017 |
Ngày có hiệu lực | 26/07/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Hà Thái Long |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Bộ máy hành chính |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 211/QĐ-HQGLKT |
Gia Lai, ngày 26 tháng 7 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CỤC HẢI QUAN GIA LAI-KON TUM
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN GIA LAI-KON TUM
Căn cứ Luật Hải quan năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1456/QĐ-TCHQ ngày 27/4/2017 của Tổng cục Hải quan Ban hành quy định về thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số: 3333/QĐ-TCHQ ngày 06 tháng 10 năm 2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Cục.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số: 189/QĐ-HQGLKT ngày 02 tháng 7 năm 2015 của Cục trưởng Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum về việc ban hành Quy chế làm việc của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum. Các văn bản có liên quan trước đây có nội dung khác với quy định trong Quy chế này thì áp dụng theo quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Căn cứ vào Quy chế làm việc này, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum rà soát sửa đổi, ban hành Quy chế làm việc của đơn vị mình cho phù hợp.
Điều 4. Lãnh đạo Cục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
CỦA
CỤC HẢI QUAN GIA LAI-KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 211/QĐ-HQGLKT ngày 26/7/2017 của Cục trưởng
Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum)
Quy chế này quy định các nguyên tắc, trách nhiệm, trình tự và cách thức giải quyết công việc, mối quan hệ công tác; các chế độ hội họp, thông tin, báo cáo, chế độ công tác, tiếp khách, nghỉ phép của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
Cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng (sau đây gọi tắt là CBCC), các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc của Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum
1. Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum (sau đây gọi tắt là Cục hoặc Cục Hải quan) làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung thống nhất, đảm bảo sự chỉ đạo điều hành của Cục trưởng đối với các lĩnh vực công tác của Cục Hải quan, của các đơn vị thuộc và trực thuộc; mọi hoạt động của Cục phải tuân thủ quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và Quy chế làm việc này.
2. Đảm bảo dân chủ, rõ ràng, minh bạch, đoàn kết; phát huy năng lực, sở trường của CBCC. Đảm bảo sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong mọi hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Phân công, phân cấp, xác định trách nhiệm rõ ràng. Trong phân công công việc, mỗi đơn vị, mỗi người được giao nhiều việc nhưng một việc chỉ được giao cho một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Trường hợp một việc có liên quan đến nhiều đơn vị thì phải có một đơn vị là đầu mối chủ trì. Công việc được giao cho đơn vị nào chủ trì thì thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 211/QĐ-HQGLKT |
Gia Lai, ngày 26 tháng 7 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CỤC HẢI QUAN GIA LAI-KON TUM
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN GIA LAI-KON TUM
Căn cứ Luật Hải quan năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1456/QĐ-TCHQ ngày 27/4/2017 của Tổng cục Hải quan Ban hành quy định về thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số: 3333/QĐ-TCHQ ngày 06 tháng 10 năm 2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Cục.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số: 189/QĐ-HQGLKT ngày 02 tháng 7 năm 2015 của Cục trưởng Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum về việc ban hành Quy chế làm việc của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum. Các văn bản có liên quan trước đây có nội dung khác với quy định trong Quy chế này thì áp dụng theo quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Căn cứ vào Quy chế làm việc này, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum rà soát sửa đổi, ban hành Quy chế làm việc của đơn vị mình cho phù hợp.
Điều 4. Lãnh đạo Cục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
CỦA
CỤC HẢI QUAN GIA LAI-KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 211/QĐ-HQGLKT ngày 26/7/2017 của Cục trưởng
Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum)
Quy chế này quy định các nguyên tắc, trách nhiệm, trình tự và cách thức giải quyết công việc, mối quan hệ công tác; các chế độ hội họp, thông tin, báo cáo, chế độ công tác, tiếp khách, nghỉ phép của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
Cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng (sau đây gọi tắt là CBCC), các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc của Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum
1. Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum (sau đây gọi tắt là Cục hoặc Cục Hải quan) làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung thống nhất, đảm bảo sự chỉ đạo điều hành của Cục trưởng đối với các lĩnh vực công tác của Cục Hải quan, của các đơn vị thuộc và trực thuộc; mọi hoạt động của Cục phải tuân thủ quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và Quy chế làm việc này.
2. Đảm bảo dân chủ, rõ ràng, minh bạch, đoàn kết; phát huy năng lực, sở trường của CBCC. Đảm bảo sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong mọi hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Phân công, phân cấp, xác định trách nhiệm rõ ràng. Trong phân công công việc, mỗi đơn vị, mỗi người được giao nhiều việc nhưng một việc chỉ được giao cho một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Trường hợp một việc có liên quan đến nhiều đơn vị thì phải có một đơn vị là đầu mối chủ trì. Công việc được giao cho đơn vị nào chủ trì thì thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng phạm vi, thẩm quyền, trách nhiệm được phân công và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác của Cục và Quy chế làm việc này. Trừ trường hợp đột xuất hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
5. Giữ gìn bí mật Nhà nước theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, của ngành Tài chính, Tổng cục Hải quan, của tỉnh Gia Lai và của Tỉnh Kon Tum. Việc cung cấp thông tin thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, của các cơ quan cấp trên và Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
6. Cấp trên phải chủ động chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới; cấp dưới phải nghiêm túc chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cấp trên, chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với cấp trên về các vấn đề có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được toàn diện. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu cấp dưới không thống nhất với ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của cấp trên thì cấp dưới vẫn phải thực hiện chỉ đạo của cấp trên, đồng thời báo cáo Cục trưởng giải quyết. Nghiêm cấm mọi hành vi không chấp hành, đùn đẩy, lảng tránh trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ được phân công.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Cục trưởng:
1. Trách nhiệm của Cục trưởng:
1.1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về mọi hoạt động của Cục Hải quan theo Quyết định số: 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các nhiệm vụ khác được Tổng cục trưởng giao; Quyết định số: 538/QĐ-BTC ngày 24/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức tại đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính và Quyết định số: 1456/QĐ-TCHQ ngày 27/4/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy định về thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức Tổng cục Hải quan.
1.2. Phân công công việc cho các Phó Cục trưởng, phân cấp và ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc giải quyết một số công việc thuộc lĩnh vực phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật; chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Cục hoặc theo quy định của pháp luật về công tác phối hợp.
1.3. Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra hoat động của các đơn vị thuộc và trực thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ đã được phân công, phân cấp hoặc ủy quyền.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Cục trưởng:
2.1. Cục trưởng trực tiếp giải quyết các công việc sau:
a. Công việc thuộc lĩnh vực do Cục trưởng phụ trách được quy định trong quyết định phân công nhiệm vụ trong lãnh đạo Cục;
b. Công việc đã phân công cho Phó Cục trưởng thực hiện nhưng thấy cần thiết phải giải quyết vì yêu cầu cấp bách hoặc nội dung quan trọng hoặc do Phó Cục trưởng được phân công vắng mặt theo quy định tại Quyết định phân công nhiệm vụ trong Lãnh đạo Cục mà không có Phó Cục trưởng khác thay thế; những việc các Phó Cục trưởng có ý kiến khác nhau.
c. Những công việc khác theo quy định của pháp luật hoặc do cấp trên yêu cầu.
2.2. Cục trưởng đưa ra thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Cục trước khi quyết định các vấn đề sau:
a. Quy chế làm việc của Cục; chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, báo cáo tổng kết năm; định hướng phát triển trung hạn, dài hạn của Cục các chương trình hành động của Cục.
b. Công tác tổ chức cán bộ theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
c. Những vấn đề khác theo quy định của pháp luật hoặc do Cục trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Cục.
d. Trong trường hợp cần quyết định gấp mà không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể thì Cục trưởng chỉ đạo đơn vị chủ trì soạn thảo lấy ý kiến từng Phó Cục trưởng bằng văn bản.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Cục trưởng:
1. Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành, phụ trách một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; theo dõi, chỉ đạo một số đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan.
2. Phó Cục trưởng có trách nhiệm:
2.1. Chủ động giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về tiến độ và chất lượng công việc; đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với đơn vị được phân công phụ trách.
2.2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực, đơn vị do mình phụ trách; phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và đề xuất những vấn đề cần thiết phải sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp trên giải quyết.
2.3. Phối hợp với Phó Cục trưởng khác khi giải quyết công việc có liên quan;
2.4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
2.5. Phó Cục trưởng được Cục trưởng ủy quyền điều hành đơn vị khi Cục trưởng vắng mặt, ngoài lĩnh vực công tác được phân công, còn có nhiệm vụ thay mặt Cục trưởng giải quyết các công việc của Cục trưởng và báo cáo kịp thời công việc đã làm khi Cục trưởng có mặt.
3. Phó Cục trưởng báo cáo Cục trưởng trước khi giải quyết những vấn đề sau:
3.1. Những vấn đề pháp luật chưa quy định, mới phát sinh hoặc những vấn đề nhạy cảm, quan trọng khác;
3.2. Những vấn đề liên quan đến Phó Cục trưởng khác nhưng có ý kiến khác nhau;
3.3. Khi thay đổi nội dung, chương trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt.
3.4. Những vấn đề theo yêu cầu của Cục trưởng
1. Thủ trưởng đơn vị là người quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Cục trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm:
2.1. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Cục trưởng và Phó Cục trưởng phụ trách;
2.2. Xây dựng, trình Lãnh đạo Cục dự kiến chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị mình và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên; phân công công việc cho cán bộ, công chức, nhân viên trong đơn vị;
2.4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, tiêu cực; quản lý, sử dụng tài sản có hiệu quả;
2.5. Tham mưu, đề xuất trình Lãnh đạo Cục thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định;
2.6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định;
2.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao;
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan (Các Chi cục Hải quan Đội kiểm soát Hải quan) ngoài những nội dung trên còn có trách nhiệm:
3.1. Triển khai, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các quy trình nghiệp vụ của Tổng cục Hải quan theo phạm vi, địa bàn phụ trách;
3.2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ nếu phát sinh những vấn đề vượt thẩm quyền, những vấn đề còn vướng mắc về chính sách, quy trình ... thì phải kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục.
Điều 7. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của CBCC thuộc Cục Hải quan
1. Chấp hành sự phân công, chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên; chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị về tiến độ, chất lượng và hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật, thủ trưởng đơn vị về những vi phạm do cá nhân gây ra.
2. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng trình tự, thủ tục, thời gian đề ra theo quy trình nghiệp vụ; có tinh thần hợp tác, phối hợp giúp đỡ lẫn nhau trong giải quyết công việc; sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ chung, đột xuất khi được giao.
3. Báo cáo Lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc còn có ý kiến khác nhau. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
4. Thường xuyên học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trau dồi phẩm chất, đạo đức.
5. Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo, thông tin chế độ bảo mật; quản lý, lưu trữ hồ sơ công việc; quản lý tài sản, trang thiết bị làm việc được giao; chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan; chấp hành quy tắc ứng xử, Quy chế Hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam.
6. Được quyền báo cáo, phản ánh những khó khăn vướng mắc, sai sót trong các quyết định, ý kiến chỉ đạo của cấp trên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao và đề xuất, kiến nghị phương án giải quyết.
7. Được quyền đăng ký làm việc trực tiếp với Lãnh đạo Cục để kiến nghị những giải pháp xây dựng đơn vị cũng như những khó khăn của bản thân đã kiến nghị với Thủ trưởng đơn vị nhưng chưa được giải quyết hoặc thấy cần thiết phải báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo Cục.
THẨM QUYỀN KÝ VĂN BẢN CỦA CỤC HẢI QUAN
Điều 8. Thẩm quyền ký văn bản của Cục trưởng và các Phó Cục trưởng
1. Quy định chung: Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền ký tất cả các loại văn bản của Cục. Để thống nhất việc phân cấp ký các văn bản theo đúng sự phân công trong Lãnh đạo Cục, phân cấp hoặc ủy quyền cho thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc; Cục trưởng không ký các văn bản thuộc các lĩnh vực, nhiệm vụ đã được phân công, phân cấp cho các Phó Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị, trừ các điểm 2.2, 2.3 và 2.4 khoản 2 Điều 8 dưới đây.
2. Cục trưởng ký các văn bản sau:
2.1. Các văn bản thuộc lĩnh vực do Cục trưởng trực tiếp phụ trách theo quyết định phân công nhiệm vụ trong Lãnh đạo Cục Hải quan;
2.2. Các tờ trình của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum gửi Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh xin ý kiến chỉ đạo những vấn đề quan trọng.
2.3. Các văn bản quan trọng mà Cục trưởng xét thấy cần phải trực tiếp ký để tăng hiệu lực quản lý. Khi đó Cục trưởng sẽ thông báo trước với Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực.
2.4. Khi các Phó Cục trưởng đi công tác, nghỉ phép.
3. Thẩm quyền ký văn bản của Phó Cục trưởng:
3.1. Phó Cục trưởng ký thay (KT) Cục trưởng các văn bản thuộc thẩm quyền của Cục trưởng theo lĩnh vực công tác được phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
3.2. Phó Cục trưởng được Cục trưởng ủy quyền điều hành đơn vị khi Cục trưởng đi vắng thì được ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực do Cục trưởng phụ trách. Trừ các quyết định về điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác và quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
Điều 9. Thẩm quyền ký thừa lệnh (TL) và thừa ủy quyền (TUQ) Cục trưởng của Thủ trưởng đơn vị
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục (Chánh Văn phòng, Trưởng phòng ; Nghiệp vụ) được ký thừa lệnh Cục trưởng các loại văn bản, giải quyết công việc cụ thể thuộc lĩnh vực phụ trách của đơn vị như sau:
1.1. Văn bản yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan cung cấp thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Cục.
1.2. Lấy ý kiến các đơn vị để tham gia sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của cấp trên hoặc của Cục.
1.3. Thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục sau khi đã được Lãnh đạo Cục phê duyệt.
1.4. Văn bản yêu cầu bổ sung các chứng từ, tài liệu còn thiếu theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan.
2. Chánh Văn phòng Cục ngoài việc ký các văn bản theo khoản 1, Điều này còn được ký thừa lệnh (TL) Cục trưởng một số văn bản sau:
2.1. Thông báo ý kiến kết luận của Cục trưởng tại các cuộc Hội nghị, giao ban, hội ý.
2.2. Các văn bản đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất.
2.3. Giấy công tác của khách đến công tác, làm việc tại Cục.
2.4. Ký sao các văn bản, tài liệu thuộc quyền quản lý của Cục để cung cấp cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục. Việc ký sao gửi cho các cá nhân, tổ chức khác phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Cục.
2.5. Khi Lãnh đạo Cục đi vắng hoặc vì yêu cầu cấp bách, Chánh Văn phòng Cục ký thừa lệnh (TL) Cục trưởng đối với Lệnh điều xe, giấy giới thiệu, giấy công tác cho cán bộ, công chức (trừ công chức kiểm soát đi chống buôn lậu) và các loại báo cáo gửi cấp trên theo quy định, sau đó phải báo cáo ngay khi Lãnh đạo Cục có mặt.
3. Thẩm quyền ký thừa ủy quyền (TUQ) Cục trưởng của Thủ trưởng đơn vị.
3.1. Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theo quy định của pháp luật, Cục trưởng ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan ký thừa ủy quyền một số loại văn bản thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Cục.
3.2. Việc ủy quyền được thể hiện bằng văn bản ghi đích danh người được ủy quyền và có thời hạn. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.
QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG NỘI BỘ CỤC HẢI QUAN
1. Quan hệ giữa Cục trưởng và Đảng ủy Cục là mối quan hệ phối hợp về trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và tham gia lãnh đạo để hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
2. Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chế độ trách nhiệm của người đứng đầu, thực hiện nguyên tắc tập trung thống nhất trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
3. Đảng ủy Cục thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ theo Điều lệ Đảng. Các tổ chức đoàn thể khác (Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh...) hoạt động theo tôn chỉ, mục đích và Điều lệ của Tổ chức mình.
4. Cục trưởng căn cứ vào điều kiện và khả năng của Cơ quan sẽ đảm bảo và tạo điều kiện về công tác trao đổi thông tin, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện và cán bộ để Đảng ủy thực hiện sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của cơ quan; các tổ chức đoàn thể hoạt động có hiệu quả.
5. Những công việc có liên quan đến công tác cán bộ, những nhiệm vụ quan trọng của đơn vị thì Cục trưởng trao đổi, lấy ý kiến với Đảng ủy, các tổ chức đoàn thể theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng Cục Hải quan.
6. Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo với Đảng ủy về những vấn đề theo quy định trong Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng; thông báo bằng văn bản (gửi các báo cáo của Cục) tình hình thực hiện các mặt công tác tháng, 6 tháng, hàng năm và chương trình hành động, nhiệm vụ quan trọng của Cơ quan để Đảng ủy cùng thảo luận, đề ra Nghị quyết lãnh đạo thực hiện trong toàn Đảng bộ.
7. Đảng ủy có trách nhiệm thông báo với Cục trưởng về tình hình hoạt động chung của toàn Đảng bộ, các đoàn thể, những chủ trương, Nghị quyết của Đảng và công tác triển khai của Đảng ủy để Cục trưởng phối hợp với Đảng ủy chỉ đạo thực hiện thống nhất trong toàn Cục.
8. Cục trưởng mời đại diện Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ tham dự các cuộc họp giao ban, tổng kết của đơn vị. BCH Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ thông báo chương trình, kế hoạch công tác quý, năm để Cục trưởng biết hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh niên và Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ.
1. Quan hệ giữa các đơn vị thuộc Cục và các đơn vị trực thuộc Cục: là mối quan hệ hướng dẫn, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật. Phối hợp giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục trao đổi cung cấp thông tin để phục vụ công tác giải quyết công việc trong phạm vi Cục.
2. Quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc với nhau là mối quan hệ phối hợp trong công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo
1. Nguyên tắc chung
1.1. Chế độ báo cáo là yêu cầu bắt buộc trong hoạt động quản lý, điều hành đối với Thủ trưởng các cấp trong Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum. Cấp dưới phải báo cáo cấp trên và cấp trên thông tin cho cấp dưới theo định kỳ hoặc đột xuất về các mặt hoạt động công tác trong toàn Cục và từng đơn vị theo quy chế.
1.2. Nội dung, thể thức, thời gian báo cáo và thời hạn gửi báo cáo phải thực hiện theo đúng các quy định của từng loại báo cáo. Thông tin trong báo cáo phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời giúp Lãnh đạo Cục đề ra các quyết định chỉ đạo, điều hành sát thực, đúng đắn và hiệu quả.
1.3. Căn cứ vào Phiếu xử lý văn bản do Lãnh đạo Cục phê duyệt, đơn vị chủ trì có trách nhiệm xử lý. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức, thể thức kỹ thuật trình bày văn bản của các văn bản do đơn vị mình phát hành.
1.4. Xây dựng, thực hiện và điều chỉnh chương trình công tác định kỳ:
- Các chương trình công tác định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, hàng năm) do Trưởng các đơn vị xây dựng gửi về Văn phòng Cục tổng hợp thành chương trình công tác chung của cơ quan và trình Lãnh đạo Cục phê duyệt;
- Văn phòng Cục là đơn vị đầu mối giúp Lãnh đạo Cục quản lý chương trình, kế hoạch công tác của Cục, thực hiện chức trách nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp, điều chỉnh và tổ chức thực hiện các chương trình công tác đảm bảo phù hợp với chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Cục.
2. Cấp báo cáo và thẩm quyền ký báo cáo
2.1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục có trách nhiệm xây dựng báo cáo, tổng hợp chương trình công tác của đơn vị mình quản lý theo quy định tại Quy chế này, trình Thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu hành chính (nếu có) và gửi về Văn phòng Cục.
2.2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục chịu trách nhiệm về nội dung và ký gửi báo cáo về các loại báo cáo tháng, quý, 6 tháng, hàng năm; báo cáo nghiệp vụ; báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo các quy định tại Quy chế này.
3. Hình thức gửi báo cáo
3.1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc gửi báo cáo về Văn phòng Cục qua mạng nội bộ, Email, fax hoặc bằng văn bản. Các báo cáo gửi bằng fax hoặc email thì ngay sau đó phải gửi bản chính (trừ một số loại báo cáo được thực hiện trên phần mềm nghiệp vụ).
3.2. Văn phòng Cục là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp các thông tin trong toàn Cục, để xây dựng các loại báo cáo chung và chương trình công tác của Cục để trình Lãnh đạo Cục phê duyệt, ký gửi cấp trên; tổng hợp những vướng mắc, đề xuất hoặc kiến nghị nêu trong báo cáo của các đơn vị trong Cục trình Lãnh đạo Cục phân công, chỉ đạo các đơn vị giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 13. Quy định thực hiện chế độ báo cáo
1. Thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum (nếu có).
2. Ngoài báo cáo theo quy định của Tổng cục Hải quan. Trong những trường hợp cần thiết Cục trưởng có yêu cầu các đơn vị báo cáo những vấn đề cần thiết để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Cục trưởng.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, GIAO BAN, HỘI NGHỊ
1. Thời gian làm việc thực hiện theo quy định của UBND tỉnh Gia Lai và UBND tỉnh Kon Tum thông báo (trừ bộ phận bảo vệ cơ quan và Đội kiểm soát). Thời gian làm việc tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu được thực hiện theo sự thống nhất của cơ quan quản lý có thẩm quyền tại cửa khẩu.
2. Trong giờ làm việc cán bộ, công chức mặc trang phục, tác phong, giao tiếp ứng xử theo đúng quy định của Ngành, thực hiện văn hóa công sở.
3. Cán bộ, công chức phải có ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cảnh quan môi trường, không làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của Cục.
Điều 15. Chế độ giao ban, hội nghị
1. Hội ý đầu tuần
- Thời gian vào lúc 13 giờ 30 phút thứ hai hàng tuần. Trường hợp thay đổi thời gian hoặc không tổ chức hội ý, Văn phòng Cục có trách nhiệm thông báo kịp thời đến các thành phần dự họp.
- Địa điểm: Phòng giao ban của Cục (Phòng họp số 1, tầng 3, Trụ sở Cục).
- Thành phần: Lãnh đạo Cục; Lãnh đạo Văn phòng; Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ; Lãnh đạo Đội Kiểm soát Hải quan; phụ trách Kế toán Cục; Chuyên viên tổng hợp (nếu có).
2. Giao ban tháng
- Thời gian vào lúc 7 giờ 30 phút ngày 22 hàng tháng. Nếu ngày giao ban trùng vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì lùi lại ngày làm việc liền kề. Trường hợp ngoại lệ Văn phòng Cục phải thông báo để các đơn vị được biết.
- Thành phần: Lãnh đạo Cục; Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục; Phụ trách Đội thủ tục thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh; đại diện Đoàn Thanh niên, Công đoàn, Ban nữ công; các Phó Chánh Văn phòng; các Phó Phòng Nghiệp vụ; chuyên viên tổng hợp (nếu có). Trường hợp cần thiết, Cục trưởng có thể triệu tập ngoài thành phần trên.
- Địa điểm : Phòng giao ban của Cục (Phòng họp số 1, tầng 3, Trụ sở Cục).
- Văn phòng Cục chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình, số liệu phục vụ công tác giao ban đồng thời sau cuộc họp có văn bản thông báo kết quả cuộc họp giao ban, phổ biến đến toàn Cục (qua mạng nội bộ).
3. Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết năm
- Thời gian và thành phần tham dự hội nghị do Cục trưởng quyết định, Văn phòng Cục có trách nhiệm thông báo đến các đơn vị thuộc và trực thuộc biết, thực hiện.
- Văn phòng Cục chuẩn bị nội dung, chương trình và cơ sở vật chất để phục vụ cho hội nghị.
Điều 16. Chế độ hội họp ngoài đơn vị
1. Căn cứ vào tính chất, tầm quan trọng của các cuộc họp do cấp trên hoặc các cơ quan có liên quan tổ chức. Cục trưởng có thể trực tiếp tham dự, phân công cho các Phó Cục trưởng tham dự hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị tham dự các cuộc họp.
2. Văn phòng hoặc Phòng nghiệp vụ là đơn vị đầu mối giúp Lãnh đạo Cục, Thủ trưởng các đơn vị được phân công tham dự chuẩn bị tài liệu có liên quan đến cuộc họp theo yêu cầu của người tham dự.
TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC
1. Các cuộc tiếp khách trong nước và nước ngoài của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum, chính thức hoặc không chính thức, theo đề nghị của các cơ quan trong và ngoài nước, hoặc đề nghị trực tiếp của khách đối với Lãnh đạo Cục (không bao gồm các công tác liên quan đến nghiệp vụ thủ tục hải quan được giải quyết tại Phòng Nghiệp vụ và các đơn vị nghiệp vụ có liên quan), bao gồm:
- Tiếp xã giao, tiếp làm việc, hội đàm ký kết văn bản phối hợp;
- Hội nghị giao ban biên giới cấp Cục với các nước có chung biên giới trên địa bàn;
- Trả lời phỏng vấn.
2. Các cuộc tiếp khách nước ngoài tại Cục căn cứ vào kế hoạch hoạt động trọng điểm hàng năm và kế hoạch đoàn ra, đoàn vào đã được Tổng cục Hải quan phê duyệt. Thành phần khách mời do Cục trưởng xem xét quyết định và mọi khoản chi tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng.
3. Văn phòng Cục là đầu mối tham mưu, đề xuất với Lãnh đạo Cục về việc tiếp khách trong nước và nước ngoài, tổ chức để Lãnh đạo Cục tiếp khách hoặc căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nội dung, mức độ quan hệ, cấp bậc, chức vụ ... của các đoàn, tổ chức để đề xuất Lãnh đạo Cục ủy quyền cho các Phòng, đơn vị tương đương tiếp. Trường hợp tiếp các đối tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Cục, Văn phòng Cục phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức cuộc tiếp theo chỉ đạo của Lãnh đạo Cục.
Điều 18. Trách nhiệm của các đơn vị đối với việc tiếp khách trong nước và ngoài nước.
1. Trách nhiệm của Văn phòng Cục:
1.1. Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức tiếp khách theo đúng các quy định, xây dựng chương trình đón tiếp sau khi được Lãnh đạo Cục phê duyệt; chủ động đề xuất phối hợp với các đơn vị có liên quan về chuẩn bị địa điểm, lễ tân, dịch thuật (nếu có) và điều kiện vật chất cho cuộc tiếp;
1.2. Thành lập Tổ, Đoàn... tiếp khách phù hợp với tính chất, hướng dẫn cho các cán bộ, công chức cùng tham gia tiếp khách về trình tự, nghi thức, lễ tân...
1.3. Hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc chủ trì, xây dựng chương trình tiếp khách khi địa điểm tiếp khác tại đơn vị mình quản lý;
1.4. Theo dõi, thông báo và báo cáo kết quả cuộc họp theo các quy định hiện hành;
1.5. Mở hồ sơ riêng về từng đoàn khách, bản lưu tại Văn phòng Cục và bản sao cho các cá nhân, đơn vị có liên quan;
2. Trách nhiệm của các đơn vị đề nghị Lãnh đạo Cục tiếp khách và các đơn vị phối hợp có liên quan.
2.1. Phối hợp với Văn phòng Cục chuẩn bị và tiến hành cuộc họp theo chương trình do Văn phòng Cục xây dựng;
2.2. Chịu trách nhiệm về việc phân công, bố trí người dự họp và các ý kiến phát biểu tại cuộc họp.
3. Cán bộ, công chức được phân công đón khách phải đến trước địa điểm đón khách, tiếp khách ít nhất là 15 phút; các thành viên làm việc với khách phải đến trước ít nhất là 10 phút.
Đối với các trường hợp tiếp khách khác không nằm trong kế hoạch, chương trình đã được xây dựng, lên kế hoạch trước, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo, tổ chức thực hiện và tự chịu trách nhiệm về kết quả cuộc tiếp. Báo cáo bằng văn bản kết quả cuộc họp tiếp khách đã thực hiện cho Văn phòng Cục và Lãnh đạo Cục ngay sau cuộc tiếp.
1. Thông tin trong Quy chế này là những thông tin về hoạt động trong nội bộ Cục; thông tin nghiệp vụ hải quan; thông tin, tài liệu liên quan đến người khai hải quan, người nộp thuế được trao đổi, cung cấp và sử dụng nhằm mục đích phục vụ công tác quản lý nhà nước về Hải quan.
2. Nguyên tắc cung cấp, trao đổi và sử dụng thông tin: thông tin, tài liệu (gọi chung là thông tin) yêu cầu trao đổi, cung cấp phải xuất phát từ nhu cầu quản lý phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và sử dụng đúng mục đích, tuân thủ các quy định của pháp luật; việc trao đổi, cung cấp thông tin phải đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng quy định.
3. Cục trưởng là người phát ngôn chính thức, là đầu mối quản lý, chỉ đạo điều phối việc trao đổi, cung cấp và sử dụng thông tin của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
4. CBCC thực hiện trao đổi, cung cấp và sử dụng thông tin trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao phụ trách, theo đúng quy định của ngành và của pháp luật; việc cung cấp thông tin cho các đơn vị ngoài ngành phải được sự chỉ đạo, đồng ý của Cục trưởng.
5. Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin: Thông tin được cung cấp, trao đổi trực tiếp; bằng văn bản hoặc qua giao dịch điện tử (truyền file, email...).
6. Nghiêm cấm việc sử dụng thông tin ngoài mục đích phục vụ quản lý nhà nước về Hải quan; cung cấp thông tin không đúng sự thật gây mất đoàn kết nội bộ; những vụ việc đang trong quá trình xử lý, giải quyết thuộc lĩnh vực kiểm tra sau thông quan, chống buôn lậu, xử lý tố tụng, tham vấn giá, thuế...
Điều 21. Thông tin về giải quyết công việc, chế độ chính sách
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục tổ chức khai thác và xử lý thông tin qua mạng nội bộ của Cục, trong trường hợp khác Văn thư Cục gửi bằng văn bản đến các đơn vị các thông tin về chính sách có liên quan phục vụ cho công tác tham mưu chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện tại các đơn vị.
2. Văn phòng Cục thông qua mạng nội bộ và Quy chế của Cục để thực hiện:
2.1. Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Lãnh đạo Cục về các vấn đề thực hiện, tình hình thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm của Cục;
2.2. Theo dõi đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Cục;
2.3. Thông tin về tình hình giải quyết công việc của Lãnh đạo Cục hàng tháng và thông báo chương trình công tác tháng để các đơn vị được biết;
3. Thủ trưởng các đơn vị và CBCC thực hiện nghiêm túc Quy chế sử dụng chương trình quản lý văn bản và điều hành qua mạng Net.Office của Cục.
4. Phòng nghiệp vụ (Bộ phận tin học) chịu trách nhiệm về kỹ thuật và hướng dẫn việc cập nhật thông tin trên mạng nội bộ. Trường hợp phát sinh lỗi khai thác trên mạng các đơn vị phải báo kịp thời về Phòng Nghiệp vụ để kiểm tra, khắc phục đảm bảo đường truyền được thông suốt.
Điều 22. Trao đổi, cung cấp thông tin đối với cá nhân, tổ chức ngoài ngành
1. Việc cung cấp, trao đổi và sử dụng thông tin đối với cá nhân, tổ chức ngoài ngành thực hiện theo quy định của Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và pháp luật hiện hành.
2. Thông tin được cung cấp, trao đổi và sử dụng theo đúng phạm vi, thẩm quyền được phân công, phân cấp trong phạm vi nhiệm vụ, nghiệp vụ được giao phụ trách, theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 23. Công khai, minh bạch hoá thông tin
1. Thông tin về cơ chế, chính sách quản lý: Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và pháp luật hiện hành.
2. Các thông tin nội bộ Cục Hải quan:
2.1. Chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, 6 tháng, năm của Cục;
2.2. Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng ngạch, đề bạt bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và chuyển đổi vị trí công tác, quy hoạch cán bộ, công chức.
2.3. Nội quy, Quy chế làm việc của Cục;
2.4. Các thông tin khác liên quan đến hoạt động của Cục.
3. Hình thức: Niêm yết công khai văn bản tại Trụ sở làm việc của Cục và các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục, trang thông tin điện tử; thông báo tại các cuộc giao ban, Hội nghị cơ quan; thông báo trên mạng nội bộ Cục hoặc bằng văn bản gửi các đơn vị thuộc và trực thuộc, cho Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên.
Việc tiếp nhận, xử lý, theo dõi kết quả giải quyết đối với công dân được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan và pháp luật hiện hành.
QUY ĐỊNH ỦY QUYỀN, ĐI CÔNG TÁC, HỌC TẬP, TẬP HUẤN, NGHỈ PHÉP CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Khi Cục trưởng vắng mặt tại Cơ quan từ 3 ngày làm việc trở lên có lý do, phải ủy quyền điều hành Cục cho cấp phó bằng văn bản. Văn phòng có trách nhiệm báo cáo Tổng Cục Hải quan và thông báo trong toàn Cục.
1. CBCC trong Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum khi đi công tác ngoài địa bàn hai tỉnh Gia Lai và tỉnh Kon Tum phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Cục trên cơ sở đề xuất của Thủ trưởng các đơn vị có người đi công tác. Trong những trường hợp cần thiết khác, Lãnh đạo Cục trực tiếp quyết định việc cử cán bộ, công chức đi công tác theo yêu cầu nhiệm vụ và thông báo lại cho đơn vị quản lý CBCC đó để được biết.
2. Chi cục trưởng các Chi cục Hải quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức trong đơn vị mình đi công tác trong phạm vi địa bàn quản lý của Cục. Giấy công tác của CBCC thuộc các Chi cục đi trong địa bàn quản lý của Cục do Chi cục trưởng ký.
3. Tất cả giấy đi công tác của CBCC trong các đơn vị thuộc Cục và Đội kiểm soát do Lãnh đạo Cục ký. Trong trường hợp Đội kiểm soát Hải quan có nhiệm vụ khẩn cấp thì Đội trưởng Đội kiểm soát Hải quan được ký giấy công tác cho CBCC trong Đội sau đó phải báo cáo ngay cho Lãnh đạo Cục theo quy định.
4. Việc đi công tác nước ngoài thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
Điều 27. Chế độ học tập, tập huấn
1. Chế độ học tập
- Văn phòng (Bộ phận Tổ chức cán bộ) chịu trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Cục xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm tại Cục dựa trên định hướng, mục tiêu đào tạo chung của Ngành và Cục, đồng thời trên cơ sở thực tế tại đơn vị và đơn đăng ký nguyện vọng của cá nhân CBCC trong Cục.
- CBCC đi học các lớp chuyên tu, tại chức, tập trung (trong giờ hành chính) phải học theo đúng chuyên ngành theo kế hoạch của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
- Kết quả học tập của CBCC được báo cáo bằng văn bản và gửi về Bộ phận tổ chức Văn phòng Cục để báo cáo Cục trưởng và theo dõi trong hồ sơ cá nhân.
- Chế độ thanh toán cho việc học tập đối với CBCC được thực hiện theo chế độ quy định hiện hành và phù hợp với tình hình tài chính thực tế của Cục.
2. Tập huấn và tổ chức tập huấn
- Khi CBCC được cử tham gia các lớp tập huấn do Ngành, địa phương hoặc đơn vị tổ chức, sau khi kết thúc khóa tập huấn trong thời hạn 5 ngày phải báo cáo kết quả bằng văn bản lên Lãnh đạo Cục thông qua Văn phòng Cục (đối với tập huấn cấp Ngành).
- Việc tập huấn và tổ chức tập huấn tại đơn vị được thực hiện theo kế hoạch xây dựng hàng năm của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum và theo yêu cầu thực tế đột xuất của Cục.
- Khi tổ chức tập huấn tại Cục tùy vào nội dung tập huấn, đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung, tham mưu cho Lãnh đạo Cục về đối tượng, thời gian tổ chức đồng thời có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Cục, là đơn vị đầu mối về công tác tổ chức, đảm bảo cơ sở vật chất và kinh phí theo quy định để công tác tập huấn đạt kết quả cao nhất.
- Chế độ thanh toán công tác tập huấn, giáo án, giảng dạy... được thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm triển khai cho CBCC đăng ký kế hoạch nghỉ phép năm vào đầu năm. Lịch đăng ký nghỉ phép tại các đơn vị gửi về Văn phòng Cục trong tháng 01 hàng năm để tổng hợp báo cáo Cục trưởng và theo dõi. Trong trường hợp không đăng ký nghỉ phép (có lý do chính đáng) thì Lãnh đạo Cục căn cứ tình hình nhiệm vụ của đơn vị để bố trí cho CBCC nghỉ phép (trừ những trường hợp đặc biệt về gia cảnh).
2. Chế độ nghỉ phép hàng năm của cán bộ, công chức và nhân viên được thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với cán bộ, công chức đăng ký nghỉ phép nhưng do yêu cầu nhiệm vụ mà không nghỉ phép thì được thanh toán chế độ theo quy định.
3. Việc giải quyết phép cho CBCC tại các đơn vị được dựa trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị và Chánh Văn phòng Cục. Riêng trường hợp nghỉ phép của Trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc phải được sự đồng ý của Cục trưởng.
4. Trong các trường hợp cần thiết, chính đáng mà CBCC xin nghỉ ngoài chế độ phép thì trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc được quyền giải quyết cho CBCC đơn vị mình nghỉ không quá 02 (hai) ngày làm việc, quá thời hạn trên thì giải quyết theo chế độ phép.
5. Đối với thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc nghỉ ngoài chế độ phép (trừ nghỉ bù) phải được sự đồng ý của Cục trưởng và phải ủy quyền cho cấp phó điều hành đơn vị bằng văn bản, báo cáo về Cục qua Văn phòng.
Điều 29. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Việc chấp hành Quy chế này được coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá phân loại CBCC, bình xét thi đua khen thưởng cuối năm.
2. Đơn vị, cá nhân CBCC vi phạm quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục có trách nhiệm phổ biến, quán triệt, đôn đốc, theo dõi thực hiện Quy chế này đến tất cả CBCC trong đơn vị.
2. Mỗi CBCC phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm Quy chế làm việc.
3. Văn phòng Cục có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế để báo cáo Lãnh đạo Cục.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc hoặc những điểm không phù hợp, các đơn vị kịp thời báo cáo Cục (qua Văn phòng) để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.