Quyết định 2109/2011/QĐ-UBND về điều lệ về tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Số hiệu | 2109/2011/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 01/07/2011 |
Ngày có hiệu lực | 11/07/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Trịnh Văn Chiến |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2109/2011/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 01 tháng 7 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc: “ Ban hành Quy chế Mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất “;
Căn cứ Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày 04/5/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc: " Thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa ";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Thanh Hóa tại công văn số 684/STC-QLNS.TH&TKTC ngày 04/5/2011 về việc " Ban hành điều lệ và Quy chế hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa ",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa, Thủ trưởng các ngành, các đơn vị và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHỎT
TRIỂN ĐẤT TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số: 2109/2011/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 của UBND tỉnh
Thanh Hóa ).
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về: “ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư “; và Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc: “ Ban hành Quy chế Mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất “.
Điều 2. Vị trí pháp lý của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
2. Quỹ phát triển đất Thanh Hóa ( sau đây gọi tắt là Quỹ ) là một tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa, do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập theo Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày 04/5/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa; nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách nhà nước để ứng vốn đầu tư phát triển quỹ đất thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ .
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Địa chỉ trụ sở của Quỹ ( đặt tại Sở Tài chính Thanh Hóa ): Nam Đại lộ Lê Lợi, xã Đông Hương, thành phố Thanh Hóa.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2109/2011/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 01 tháng 7 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc: “ Ban hành Quy chế Mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất “;
Căn cứ Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày 04/5/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc: " Thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa ";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Thanh Hóa tại công văn số 684/STC-QLNS.TH&TKTC ngày 04/5/2011 về việc " Ban hành điều lệ và Quy chế hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa ",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa, Thủ trưởng các ngành, các đơn vị và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHỎT
TRIỂN ĐẤT TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số: 2109/2011/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 của UBND tỉnh
Thanh Hóa ).
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về: “ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư “; và Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc: “ Ban hành Quy chế Mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất “.
Điều 2. Vị trí pháp lý của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
2. Quỹ phát triển đất Thanh Hóa ( sau đây gọi tắt là Quỹ ) là một tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa, do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập theo Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày 04/5/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa; nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách nhà nước để ứng vốn đầu tư phát triển quỹ đất thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ .
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Địa chỉ trụ sở của Quỹ ( đặt tại Sở Tài chính Thanh Hóa ): Nam Đại lộ Lê Lợi, xã Đông Hương, thành phố Thanh Hóa.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 5. Quản lý nhà nước đối với Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền theo quy định và pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài chính tỉnh Thanh Hóa thay mặt Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định và pháp luật hiện hành.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 6. Chức năng của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
Tiếp nhận nguồn vốn từ việc trích 30% đến 50% nguồn thu hàng năm từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn vốn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 7. Nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 10 của Điều lệ này và thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 10 của Điều lệ này.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí.
6. Thực hiện cho ứng vốn đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và phí ứng vốn.
7. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo qui định hiện hành.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 8. Quyền hạn của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo quy định tại Điều lệ này, thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để làm căn cứ triển khai hoạt động của Quỹ phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ nhưng không được trái với quy định tại điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
7. Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.
8. Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ được giao, theo quy định hiện hành của pháp luật.
9. Được lựa chọn các dự án có hiệu quả, đúng đối tượng, để xem xét, quyết định đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư theo đúng quy định hiện hành của pháp luật và chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất, quyết định của mình.
10. Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ tài chính để xem xét quyết định đầu tư, ứng vốn; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án.
11. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng vốn của các tổ chức ứng vốn của Quỹ; cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án.
12. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ việc ứng vốn; thu hồi vốn ứng trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh các tổ chức ứng vốn sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.
13. Có quyền từ chối ứng vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ hoạt động của Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.
14. Được trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định tuyển dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
15. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền ứng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÍ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT THANH HÓA
Điều 9. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được ngân sách nhà nước cấp và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác; cụ thể như sau:
1. Vốn nhà nước cấp cho Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi quyết định thành lập Quỹ. Việc thay đổi vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Vốn bổ sung hàng năm do UBND tỉnh trích từ 30% đến 50% từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh để đảm bảo hình thành đủ mức vốn nhà nước cấp cho Quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Mức trích cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất tỉnh, UBND các huyện, thị xó, thành phố để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển KT-XH của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá.
b) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
c) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch.
d) Ứng vốn để chi hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho các đối tượng bị nhà nước thu hồi đất để đầu tư dự án từ nguồn vốn NSNN.
đ) Ứng vốn để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu đối với các dự án đầu tư từ NSNN.
e) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi đối với các dự án đầu tư từ NSNN.
2. Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này, được phân thực hiện như sau: Sau khi có chủ trương của Chủ tịch UBND tỉnh về việc cấp ứng vốn cho từng dự án ; Quỹ phát triển đất có trách nhiệm kiểm tra cụ thể hồ sơ, tính chất của từng dự án, đề xuất mức cấp ứng vốn; trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 1 Điều này do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 11. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ.
1. Điều kiện ứng vốn: Dự án ứng vốn đầu tư phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện sau:
- Dự án đầu tư theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền thuộc danh mục quy định tại Khoản 1 Điều 10.
- Dự án đầu tư có hiệu quả về tài chính, có khả năng hoàn trả nợ ( gốc và phí tạm ứng ) đầy đủ, đúng hạn.
- Có phương án hoàn trả vốn ứng.
2. Hồ sơ ứng vốn gồm:
- Văn bản đề nghị ứng vốn của chủ đầu tư để thực hiện dự án.
- Cam kết hoàn trả vốn ứng.
- Quyết định phê duyệt dự án.
- Quyết định thu hồi đất giải phóng mặt bằng.
- Quyết định phê duyệt phương án tổng thể giải phóng mặt bằng.
- Quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán đầu tư hạ tầng ( đối với dự án có đầu tư hạ tầng ).
- Phờ duyệt mặt bằng quy hoạch 1/500 của cấp có thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt bồi thường GPMB, tái định cư.
- Phương án hoàn trả vốn ứng.
- Phương án đấu giá thu Tiền sử dụng đất ( đối với dự án đấu giá quyền sử dụng đất ).
- Quyết định phê duyệt giá sàn đấu giá ( đối với dự án đấu giá quyền sử dụng đất ).
3. Trình tự, thủ tục ứng vốn và chi hỗ trợ:
- Trên cơ sở điều kiện, hồ sơ của tổ chức xin ứng vốn, Quỹ phát triển đất tiến hành thẩm định dự án, phương án tài chính, phương án trả nợ trình cấp có thẩm quyền phờ duyệt ứng vốn hoặc chi hỗ trợ.
- Sau khi có quyết định phê duyệt ứng vốn ( hoặc chi hỗ trợ ) của cấp có thẩm quyền, Quỹ thực hiện ký hợp đồng tín dụng, khế ước ứng vốn với các tổ chức xin ứng vốn ( đối với trường hợp ứng vốn ) và tổ chức giải ngân vốn ứng.
Điều 12. Hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ.
1. Hoàn trả vốn ứng.
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 10 của Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án.
b) Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương.
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách địa phương hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ:
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 1 Điều 10 của Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ đó nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả.
Điều 13. Phí ứng vốn.
Khi ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
2. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác cũn lại, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn NSNN qua Kho bạc nhà nước.
Điều 15. Nhận uỷ thác và uỷ thác.
1. Nhận uỷ thác.
a) Quỹ được nhận uỷ thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân uỷ thác.
b) Quỹ được nhận uỷ thác quản lý hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
c) Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.
2. Ủy thác.
a) Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định uỷ thác cho Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất thì Hội đồng quản lý Quỹ ký hợp đồng uỷ thác với Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương nhận uỷ thác.
b) Quỹ trả phí dịch vụ uỷ thác cho Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương nhận uỷ thác và hạch toán vào nội dung chi của Quỹ. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.
- Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
- Các Thành viên Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm.
- Bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ do cán bộ Sở Tài chính hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 17. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phú Chủ tịch và các thành viên, các thành viên này được gọi là một Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ, trong đó:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ - Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm.
- Giám đốc Quỹ - Uỷ viên thường trực Hội đồng.
- Lãnh đạo Sở Tài chính – Uỷ viên Hội đồng.
- Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường – Thành viên Hội đồng.
- Lãnh đạo Sở Xây dựng – Thành viên Hội đồng.
Các Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ do chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bói nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định.
Nhiệm kỳ của thành viên hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm, các thành viên hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức.
b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
c) Không đảm bảo sức khoẻ đảm nhận công việc.
d) Khi có khuyết điểm trong thực hiện nhiệm vụ.
đ) Lý do khác.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
a) Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu tiền sử dụng đất và các nguồn vốn khác giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
b) Được sử dụng con dấu và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bói nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
e) Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
f) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cựng đối với các nội dung uỷ quyền.
g) Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều 10 của Điều lệ này.
h) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ phụ cấp, tiền thưởng và phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định tại Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật hiện hành.
i) Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các bộ phận nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
k) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
5. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 16 của Điều lệ này.
b) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký và ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
c) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền huỷ bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
d) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý uỷ quyền cho uỷ viên thường trực Hội đồng quản lý kiêm Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được uỷ quyền.
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ.
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số , trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ tổi thiểu 06 tháng 01 lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình.
c) Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
d) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 3/5 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
e) Chủ tịch Hội đồng quản lý thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể uỷ quyền bằng văn bản cho uỷ viên thường trực Hội đồng quản lý kiêm giám đốc Quỹ ký thay.
f) Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
- Ban Kiểm soát Quỹ có 03 thành viên, gồm: Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; Phó Trưởng Ban Kiểm soát và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ.
- Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
- Nhiệm kỳ của thành viên Ban Kiểm soát không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
- Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ không được là thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ; không được là vợ, chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
1. Trưởng Ban Kiểm soát hoặc thành viên của Ban Kiểm soát do Trưởng Ban Kiểm soát uỷ quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
2. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát.
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
4. Trưởng Ban Kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng Ban Kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Phú Trưởng Ban Kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban Kiểm soát và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Trưởng Ban Kiểm soát vắng mặt, Trưởng Ban Kiểm soát ủy quyền cho Phú Trưởng Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban Kiểm soát.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ.
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa bổ nhiệm, miễn nhiệm, bói nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phờ duyệt.
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Thay mặt Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do nhà nước giao cho Quỹ.
d) Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ.
f) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định của pháp luật.
g) Được phép đại diện cho Quỹ đối với các quan hệ trong và ngoài nước.
h) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
i) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
k) Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành để ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động của Quỹ.
l) Lập phương án phân phối, trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo thẩm quyền hoặc để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
m) Xây dựng quy chế lao động, phụ cấp, khen thưởng, kỷ luật,... áp dụng chung cho toàn Quỹ để trình Hội đồng quản lý phờ duyệt.
n) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Bộ Tài chính.
o) Quyết định cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận giúp việc cơ quan điều hành Quỹ, sau khi có ý kiến chấp thuận của Sở Tài chính và Hội đồng quản lý Quỹ.
p) Thực hiện một số, nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại điều lệ này.
Điều 21. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ.
1. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ uỷ quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
2. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
Điều 22. Các bộ phận nghiệp vụ của Quỹ.
1. Các bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính và Hội đồng quản lý Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ và cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
4. Các bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao. Trưởng, phó bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 23. Cơ chế tài chính của Qũy phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự bảo đảm một phần hoặc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Điều 24. Nguồn thu của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 13 của Điều lệ này.
c) Lói tiền gửi tại các tổ chức tớn dụng ( nếu có ).
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác.
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ quy định tại Điều 9 của Điều lệ này.
Điều 25. Nội dung chi của Qũy phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện ( bao gồm cả phí uỷ thác trong trường hợp uỷ thác cho Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất ).
Chi phụ cấp cho thành viên hội đồng quản lý Quỹ và thành viên Ban Kiểm soát: Mức phụ cấp cho các thành viên hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và cán bộ làm công tác kiêm nhiệm của Quỹ do Giám đốc Quỹ đề nghị; Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ quyết định và được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
b) Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh giản biên chế theo chế độ ( nếu có ); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
c) Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Điều 10 của Điều lệ này.
Điều 26. Chế độ kế toán, kiểm toán.
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.