Quyết định 2106/QĐ-GTVT năm 1997 về thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá tại cảng biển Việt Nam do Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành

Số hiệu 2106-QĐ/GTVT
Ngày ban hành 23/08/1997
Ngày có hiệu lực 07/09/1997
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Bùi Văn Sướng
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2106-QĐ/GTVT

Hà Nộingày 23 tháng 8 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH THỂ LỆ BỐC DỠ, GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN HÀNG HOÁ TẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Để phù hợp với hoạt động thực tiễn của các cảng biển Việt Nam trong cơ chế thị trường;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải và ông Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành "Thể lệ bốc dỡ, giao nhận vào bảo quản hàng hoá tại cảng biển Việt Nam".

Điều 2. Quyết định này huỷ bỏ Quyết định số 2073 QĐ/VT ngày 6/10/1991 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Ông Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 4- Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Bùi Văn Sướng

(Đã ký)

 

THỂ LỆ

BỐC DỠ, GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN HÀNG HOÁ TẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2106/QĐ-GTVT ngày 23/8/1997 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Thể lệ này quy định những nguyên tắc về việc bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá thông qua cảng biển Việt Nam.

2. Cảng biển Việt Nam là cảng biển đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố cho tàu thuyền ra vào hoạt động theo quy định của pháp luật, sau đây gọi tắt là cảng.

Điều 2.

1. Thể lệ này được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bốc dỡ, giao nhận và bảo quản tất cả các loại hàng hoá tại cảng.

2. Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hoá tại cảng được thực hiện theo quy định của Thể lệ này và các quy định của pháp luật về Hải quan, Thuế vụ, Kiểm dịch, Y tế... có liên quan.

Điều 3. Trong Thể lệ này, các từ ngữ sau đây được hiểu là:

a. "Hàng nhập khẩu" là hàng hoá được vận chuyển bằng tàu biển từ nước ngoài đến cảng và dỡ tại cảng của Việt Nam.

b. "Hàng xuất khẩu" là hàng hoá được đưa ra cảng để bốc xuống tàu biển vận chuyển ra nước ngoài.

c. "Hàng nội địa" là hàng hoá được vận chuyển bằng tàu biển giữa các cảng Việt Nam và được bốc xuống tàu hoặc dỡ lên khỏi tàu tại các cảng đó.

d. "Bốc hàng" là đưa hàng từ cảng hoặc hàng từ phương tiện vận chuyển khác đến cảng để xếp hàng đó lên tàu.

c. "Dỡ hàng" là đưa hàng từ tàu lên cảng hoặc phương tiện khác.

[...]