BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2102/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA BỘ TƯ PHÁP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Cơ quan đại diện của Bộ Tư pháp
tại thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) là đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp (sau đây gọi là Bộ) được thành lập trên cơ sở Bộ phận Thường trực của
Văn phòng Bộ tại Thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng: Đại diện cho Bộ Tư pháp
trong các hoạt động, quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ tỉnh Ninh Thuận trở vào (sau đây gọi
là khu vực phía Nam) trong phạm vi quy định tại Quyết định này và những nhiệm vụ
cụ thể được Bộ trưởng giao; tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về các lĩnh vực công tác tư pháp tại khu vực phía Nam
theo quy định tại Quyết định này và sự phân công của Bộ trưởng; phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Bộ; và đảm bảo các điều kiện, phương tiện làm việc theo chương trình công
tác của Bộ tại khu vực phía Nam.
Cơ quan đại diện có tư cách pháp
nhân, có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, có con dấu và tài khoản riêng tại
Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Cơ quan đại diện có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1. Trình Bộ trưởng kế hoạch công
tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Cơ quan đại diện và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt;
2. Về đại diện cho Bộ Tư pháp trong
các hoạt động và quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại khu vực phía
Nam, bao gồm:
a) Làm đầu mối liên hệ, tiếp
xúc, tổ chức làm việc giữa Bộ với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại khu vực phía Nam;
b) Chủ trì hoặc tham dự các buổi
làm việc, cuộc họp, hội nghị, hội thảo, toạ đàm của Bộ hoặc của các bộ, ngành,
địa phương tổ chức tại khu vực phía Nam và báo cáo Bộ trưởng về nội dung các cuộc
họp, hội nghị, hội thảo, toạ đàm đó;
c) Tổ chức tiếp công dân tại khu
vực phía Nam; tiếp nhận, phân loại, vào sổ theo dõi và thụ lý, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo theo trình tự, thủ tục của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
d) Thực hiện cung cấp thông tin
liên quan đến hoạt động của Bộ, Ngành cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại khu
vực phía Nam theo quy định của Bộ.
3. Về tham mưu, giúp Bộ trưởng
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực công tác
tư pháp, bao gồm:
a) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng
các chủ trương, giải pháp về xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công
tác tư pháp tại khu vực phía Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn triển khai, đôn đốc
việc thực hiện các chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ
công tác của Bộ tại khu vực phía Nam; chủ động đề xuất với Bộ trưởng các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong triển khai các nhiệm vụ
công tác tư pháp tại khu vực phía Nam;
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình
tổ chức, hoạt động và các đề xuất của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương khu vực
phía Nam về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
4. Về phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ,
bao gồm:
a) Phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ, chủ động đề xuất biện
pháp khắc phục kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Bộ tại khu vực phía Nam;
b) Tham gia các đoàn thanh tra,
kiểm tra của Bộ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ tại khu vực phía
Nam;
c) Cung cấp thông tin, có ý kiến
khi bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ngành đối với tập thể
và cá nhân thuộc khu vực phía Nam;
d) Phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, toạ đàm, tập huấn, giao ban của Bộ
tại khu vực phía Nam.
5. Bảo đảm các điều kiện, phương
tiện làm việc cho cán bộ, công chức của Bộ vào công tác tại khu vực phía Nam
theo chế độ, chính sách hiện hành;
6. Chủ trì xây dựng dự thảo Quy
chế phối hợp giữa Cơ quan đại diện và các đơn vị thuộc Bộ trình Bộ trưởng quyết
định;
7. Tham gia xây dựng chiến lược,
quy hoạch và kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp;
tham gia ý kiến đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của Bộ và các dự án, dự thảo văn bản khác theo sự phân công của Bộ trưởng
hoặc đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ;
8. Thực hiện chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức của Bộ đã nghỉ hưu; thực hiện lễ tân, thăm hỏi, thăm
viếng, tang lễ tại khu vực phía Nam theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng;
9. Thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Bộ trưởng;
10. Thực hiện chế độ tài
chính - kế toán, quản lý kinh phí, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện quản lý đội
ngũ công chức, người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ;
12. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác theo chương trình, kế hoạch và quy định về phân cấp quản lý của Bộ hoặc do
Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Cơ quan đại diện:
Cơ quan đại diện gồm có Vụ trưởng
- Trưởng Cơ quan đại diện (sau đây gọi là Trưởng Cơ quan đại diện) và không quá
3 (ba) Phó Vụ trưởng - Phó Trưởng Cơ quan đại diện (sau đây gọi là Phó Trưởng
Cơ quan đại diện).
Trưởng Cơ quan đại diện chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
Các Phó Trưởng Cơ quan đại diện
giúp Trưởng Cơ quan đại diện quản lý, điều hành hoạt động của Cơ quan đại diện;
được Trưởng Cơ quan đại diện phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm
vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng Cơ quan đại diện và trước pháp luật
về những lĩnh vực công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực thuộc Cơ
quan đại diện:
- Văn phòng;
- Phòng Công tác thi hành án dân
sự;
- Phòng Công tác Hành chính tư
pháp và Bổ trợ tư pháp;
- Phòng Công tác tư pháp khác.
Việc thành lập, sáp nhập chia tách,
giải thể các tổ chức thuộc Cơ quan đại diện do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Trưởng Cơ quan đại diện.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức thuộc Cơ quan đại diện do Trưởng Cơ
quan đại diện quy định. Mối quan hệ phối hợp giữa Phòng Công tác thi hành án
dân sự, Phòng Công tác Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp với Cục Thi hành án
dân sự, Thanh tra Bộ, Vụ Hành chính tư pháp và Vụ Bổ trợ tư pháp của Bộ do Trưởng
Cơ quan đại diện và Thủ trưởng các đơn vị liên quan quy định.
2. Biên chế của Cơ quan đại diện
thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên
cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Trưởng Cơ quan đại diện.
Điều 4.
Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp
Trách nhiệm và mối quan hệ phối
hợp giữa Cơ quan đại diện với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và
Thi hành án dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện
theo Quy chế làm việc của Bộ và theo các quy định cụ thể sau:
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao, Cơ quan đại diện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ
trưởng được phân công phụ trách; có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải
quyết công việc được giao; đề xuất sửa đổi, bổ sung về cơ chế, chính sách
chương trình, kế hoạch có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ
và của đơn vị.
2. Cơ quan đại diện có trách nhiệm
chủ động phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
Khi phát có vụ việc phát sinh
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ tại khu vực phía Nam, Cơ quan đại
diện có trách nhiệm kịp thời nắm thông tin, xử lý theo thẩm quyền; trường hợp vượt
quá thẩm quyền thì phải báo cáo và phối hợp với các đơn vị đề xuất với Lãnh đạo
Bộ biện pháp giải quyết vụ việc đó. Nếu có ý kiến khác nhau giữa Cơ quan đại diện
và đơn vị thuộc Bộ thì Cơ quan đại diện có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ
đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị hoặc lĩnh vực đó.
3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm tham khảo ý kiến của Cơ quan đại diện khi triển khai thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình tại khu vực phía Nam.
4. Khi gửi văn bản của Bộ hoặc của
đơn vị thuộc Bộ đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại khu vực phía Nam, các đơn
vị thuộc Bộ có trách nhiệm đồng thời gửi văn bản đó đến Cơ quan đại diện.
Khi ban hành văn bản hoặc tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành văn bản gửi đến Bộ, các đơn vị thuộc
Bộ, các cơ quan tư pháp và thi hành án dân sự địa phương tại khu vực phía Nam
có trách nhiệm đồng thời gửi văn bản đó đến Cơ quan đại diện.
Khi gửi văn bản về Bộ, Cơ quan đại
diện có trách nhiệm đồng thời gửi văn bản đó về các đơn vị thuộc Bộ có liên quan.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ khoản 1 Điều 3 Quy chế tổ
chức và hoạt động của Văn phòng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số
935/QĐ-TC ngày 09/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Trưởng Cơ quan đại diện, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc
Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Ban TV Thành uỷ, HĐND, UBND thành phố HCM (để phối hợp)
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lãnh đạo Bộ;
- Văn phòng Đảng uỷ;
- Các tổ chức chính trị- xã hội cơ quan Bộ;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|