VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/QĐ-VKSTC
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TẮC CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA
NGƯỜI CÁN BỘ KIỂM SÁT
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI
CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ
sung Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số
05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII “Về đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”;
Căn cứ Kết luận số
01-KL/TW ngày 18/5/2021 về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị khoá XII "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh";
Xét đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp của người cán bộ Kiểm sát.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp và các
đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lãnh đạo VKSND tối cao;
- Tổ KSV VKSND tối cao;
- VP Đảng ủy VKSND tối cao;
- Lưu: VT, V14.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY TẮC CHUẨN MỰC ĐẠO
ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI CÁN BỘ KIỂM SÁT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/QĐ-VKSTC ngày 07 tháng 02 năm 2023
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao )
LỜI NÓI ĐẦU
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn chăm lo giáo dục cán bộ, đảng viên phải rèn luyện phẩm chất, đạo đức
và đặt lên hàng đầu vấn đề “tư cách người cách mạng”. Người luôn làm gương và
yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên phải có đạo đức cách mạng. Người đã chỉ rõ: “Người
cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh
đạo được Nhân dân”. Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Người chỉ có một mục
đích duy nhất là vì Nhân dân. Người khẳng định: “Việc gì có lợi cho dân, ta
phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh”1.
Trong di chúc của Người, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Đảng ta là một Đảng
cầm quyền, mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng,
thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong
sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, người đày tớ thật trung thành của Nhân
dân”.
Đối với cán bộ của ngành Kiểm
sát nhân dân (sau đây gọi là cán bộ Kiểm sát), cùng với những yêu cầu chung về
đạo đức cách mạng của người cán bộ, đảng viên, Chủ tịch Hồ Chí Minh còn dạy rằng:
“Cán bộ kiểm sát phải công minh, chính trực, khách quan, thận trọng,
khiêm tốn”. Trong quá trình xây dựng và trưởng thành của VKSND đã minh
chứng rõ, lời dạy của Bác là chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, là kim chỉ nam cho
mọi hoạt động của người cán bộ Kiểm sát để mỗi cán bộ, đảng viên của ngành Kiểm
sát nhân dân phấn đấu rèn luyện, coi đó là phương châm giáo dục, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ cả về chính trị tư tưởng, về kiến thức pháp luật và nghiệp vụ công
tác.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy tắc chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp của người cán bộ Kiểm sát (sau đây gọi tắt là Quy tắc) quy định những
tiêu chí về chuẩn mực đạo đức của người cán bộ Kiểm sát theo lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh; điều chỉnh thái độ, hành vi, cách ứng xử, việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của người cán bộ Kiểm sát khi thi hành công vụ.
2. Quy tắc này áp dụng đối với
cán bộ, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, công chức khác, viên chức
công tác tại Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp; khuyến
khích áp dụng đối với cán bộ Kiểm sát đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
Điều
2. Vai trò, ý nghĩa
1. Quy tắc là cơ sở để các
cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thực hiện việc giám sát, đánh giá về phẩm
chất, đạo đức, bản lĩnh, trách nhiệm, sự tận tâm, chuyên nghiệp trong thi hành
công vụ của người cán bộ Kiểm sát; khi xem xét bổ nhiệm các chức danh tư pháp,
chức vụ lãnh đạo, quản lý; khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
2. Quy tắc là cơ sở để cán bộ
Kiểm sát tu dưỡng, rèn luyện bản thân, tạo nền nếp, tác phong, hành vi ứng xử
trong xử lý công việc, góp phần xây dựng môi trường công vụ văn minh, hiện đại,
chuyên nghiệp.
Điều
3. Yêu cầu chung đối với người cán bộ Kiểm sát
1. Tuyệt đối trung thành với
Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, với Đảng Cộng sản
Việt Nam; nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật, nguyên tắc tổ chức hoạt động của Viện
kiểm sát nhân dân.
2. Luôn nói, viết và làm
theo đúng cương lĩnh, điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quy chế,
quyết định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của ngành Kiểm sát nhân
dân trong thi hành công vụ; tận tụy, chuyên nghiệp trong xử lý công việc.
3. Có bản lĩnh chính trị vững
vàng, không né tránh trách nhiệm, dũng cảm đấu tranh với vi phạm, tội phạm và với
những hành vi tham nhũng, tiêu cực; kiên quyết bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, lẽ
phải và sự công bằng.
4. Có phẩm chất đạo đức tốt,
liêm khiết, trung thực, nghiêm túc, đúng mực và nhân văn; luôn đặt lợi ích của
Đảng, của Nhà nước, của Nhân dân và tập thể lên trên lợi ích của cá nhân mình.
5. Chuyên tâm tu dưỡng, rèn
luyện bản thân, thường xuyên cảnh giác, kiên định lý tưởng, ý chí, ý thức tổ chức
kỷ luật, thực hành lối sống lành mạnh.
Chương
II
NỘI DUNG QUY TẮC
CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI CÁN BỘ KIỂM SÁT
Điều 4.
Tính Công minh
Tính Công minh là phẩm chất
đòi hỏi người cán bộ Kiểm sát phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Phải luôn công tâm, công
bằng, sáng suốt, minh bạch, nghiêm minh, nhân văn trong xử lý công việc.
2. Trong quá trình giải quyết
các vụ án, vụ việc phải luôn bảo đảm đáp ứng yêu cầu chính trị, pháp luật, nghiệp
vụ.
3. Phải luôn nhận thức các vấn
đề một cách đúng đắn, không vì động cơ cá nhân, tư lợi, vụ lợi mà làm trái pháp
luật, trái với lẽ công bằng.
4. Không bị tác động, chi phối
bởi bất kỳ sự can thiệp trái pháp luật nào; không sợ quyền uy, không thể mua
chuộc.
Điều 5.
Tính Chính trực
Tính chính trực là phẩm chất
đòi hỏi người cán bộ Kiểm sát trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Phải luôn trung thực, thẳng
thắn, chân thành, theo đúng lẽ phải, luôn coi trọng công việc, có quan điểm rõ
ràng trong giải quyết công việc.
2. Có bản lĩnh vững vàng,
tinh thần trách nhiệm cao; dám đấu tranh với cái sai, bảo vệ cái đúng.
3. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình; mạnh dạn, quyết đoán đề xuất các hình
thức, biện pháp sáng tạo, linh hoạt, hiệu quả trong giải quyết công việc.
Điều 6.
Tính Khách quan
Tính khách quan là phương pháp
làm việc của người cán bộ Kiểm sát; theo đó, cán bộ Kiểm sát phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
1. Phải chí công vô tư, luôn
tôn trọng sự thật khách quan; giải quyết công việc theo đúng pháp luật và quy định
của Ngành; không vì lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, không thiên vị hoặc áp đặt định
kiến cá nhân chủ quan bất cứ bên nào trong giải quyết vụ án, vụ việc.
2. Không được can thiệp trái
pháp luật vào hoạt động thực thi công vụ của các cá nhân, cơ quan, đơn vị trong
và ngoài ngành Kiểm sát.
Điều 7.
Tính Thận trọng
Tính Thận trọng đòi hỏi người
cán bộ Kiểm sát trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
1. Khi giải quyết công việc
phải cân nhắc, đi sâu tìm hiểu, phân tích làm rõ bản chất sự việc để tránh sai
sót khi đưa ra quyết định.
2. Xác định đầy đủ yêu cầu
chính trị, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn để giải quyết vụ án, vụ việc đúng
pháp luật, bảo đảm nghiêm minh, kịp thời; đồng thời phục vụ tốt nhiệm vụ chính
trị của trung ương và địa phương.
3. Kiên quyết chống lại “căn
bệnh” qua loa, đại khái, xem xét sự việc một cách hời hợt, thiếu trách nhiệm.
4. Thận trọng nhưng không được
do dự, chần chừ; kiên quyết nhưng không được chủ quan, nóng vội dẫn đến giải
quyết vụ, việc thiếu chính xác.
Điều 8.
Tính Khiêm tốn
Khiêm tốn là tác phong, thái
độ ứng xử của người cán bộ Kiểm sát, đòi hỏi cán bộ Kiểm sát phải đáp ứng yêu cầu
sau:
1. Luôn có ý thức, thái độ
đúng mực trong nhìn nhận, đánh giá bản thân, cầu thị, nêu gương, giản dị, hòa đồng,
có ý thức giữ gìn hình ảnh của ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Không quan liêu, cửa quyền,
hách dịch; không tự mãn, tự cao, tự đại, coi thường người khác; luôn tôn trọng
và phục vụ nhân dân.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Hiệu lực thi hành
1. Quy tắc có hiệu lực kể từ
ngày ký.
2. Cùng với việc thực hiện
Quy tắc này, người cán bộ Kiểm sát cần áp dụng, vận dụng đồng bộ các quy định của
Đảng, Nhà nước và quy định khác của Ngành về đạo đức, văn hóa ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức.
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm
sát quân sự các cấp có trách nhiệm tổ chức, quán triệt và kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Quy tắc này trong cơ quan, đơn vị.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy tắc này nếu phát sinh những vấn đề mới đề nghị cá nhân, đơn vị phản ánh về
Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) để báo cáo
Đồng chí Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
__________________________
1 Hồ Chí Minh
toàn tập (xuất bản lần thứ ba, có sửa chữa), NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội 2021, tập 1 1912-1924 trXXVII