TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ
VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/QĐ-HĐTV
|
Hà Nội, ngày 10
tháng
08
năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN
ĐÃ ĐĂNG KÝ TẬP TRUNG TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán;
Căn cứ nghị định 99/2022/NĐ-CP
ngày 30/11/2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao
dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của
Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng12 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký
và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu
ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng thành
viên thông qua việc ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ, Hướng dẫn hoạt động
nghiệp vụ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 4664/UBCK-PTTT ngày 17 tháng
07 năm 2023 của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành Quy chế hướng dẫn
hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung
tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công ty
Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hướng dẫn hoạt động đăng ký biện pháp bảo
đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 160/QĐ-VSD ngày 15
tháng 11 năm 2022 của Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về
việc ban hành Quy chế hướng dẫn hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm đối với
chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Tống
giám đốc, Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính Quản
trị, Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán và Quản lý thành viên, Chánh văn phòng Hội
đồng thành viên, Trưởng các phòng/ban thuộc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng
khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- HĐTV; BKS;
- Các SGDCK;
- Ban TGĐ;
- CN VSDC;
- Lưu: VPHĐQT, LK ( b).
|
TM. HỘI ĐỒNG THÀNH
VIÊN
THÀNH VIÊN PHỤ TRÁCH
Nguyễn
Sơn
|
QUY CHẾ
HƯỚNG
DẪN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN ĐÃ ĐĂNG KÝ TẬP
TRUNG TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 21/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm
2023 của
Hội đồng Thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán
Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này hướng dẫn các nội dung liên quan
tới hoạt động đăng
ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký
và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSDC) bao gồm:
1. Đăng ký biện pháp bảo đảm;
2. Đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót thông tin
đã đăng ký biện pháp bảo đảm;
3. Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm;
4. Cung cấp thông tin đăng ký biện pháp bảo
đảm.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cá nhân, tổ chức sở hữu chứng khoán đã
đăng ký tập trung tại VSDC có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc cung cấp
thông tin về biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại
VSDC.
2. Thành viên lưu ký (sau đây viết tắt là
TVLK), Tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSDC (sau đây viết tắt là TCMTKTT).
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Tại Quy chế này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Chữ ký số là một dạng chữ ký điện
tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử mà người có thẩm quyền của VSDC
hoặc TVLK, TCMTKTT sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
2. Chứng từ điện tử là thông tin về
hoạt động nghiệp vụ tại VSDC được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương
tiện điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến hoặc
thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử của VSDC và
đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSDC hoặc TVLK,
TCMTKTT. Chứng từ điện tử trong Quy chế này bao gồm các loại sau:
a. Xác nhận điện tử và giao dịch điện
tử là các xác nhận, giao dịch được tạo ra và thực hiện trên hệ thống của VSDC
thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC;
b. Điện nghiệp vụ là tệp tin dữ liệu
chứa các thông tin về hoạt động nghiệp vụ có cấu trúc theo chuẩn ISO15022 được
trao đổi qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC.
3. Cổng giao tiếp điện tử là môi
trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các TVLK, TCMTKTT và VSDC trao đổi
các thông tin về hoạt động nghiệp vụ dưới dạng xác nhận điện tử, giao dịch điện
tử một cách gián tiếp thông qua các máy trạm đặt tại trụ sở chính hoặc chi
nhánh của TVLK, TCMTKTT đã được cài đặt phần mềm của VSDC.
4. Cổng giao tiếp trực tuyến là môi
trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các TVLK, TCMTKTT và VSDC trao đổi
các thông tin hoạt động nghiệp vụ dưới dạng điện nghiệp vụ trực tiếp giữa hệ
thống nghiệp vụ của TVLK, TCMTKTT và hệ thống của VSDC.
Điều 4. Quy
định chung về nộp, xử lý hồ sơ
1. Cá nhân, tổ chức có yêu cầu đăng
ký, thay đổi, sửa chữa biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với
chứng khoán đã đăng ký tập trung tại VSDC gửi hồ sơ kèm theo hồ sơ phong tỏa,
giải tỏa chứng khoán cho VSDC thông qua TVLK. Trường hợp tổ chức là TVLK,
TCMTKTT có yêu cầu thì gửi hồ sơ nêu trên trực tiếp cho VSDC. TVLK, TCMTKTT gửi
hồ sơ phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều
5, khoản 2 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 Quy chế này đồng
thời gửi
chứng từ điện tử phong tỏa, giải tỏa chứng khoán qua cổng giao tiếp điện tử/cổng
giao tiếp trực tuyến của VSDC.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức đã được
VSDC xác nhận phong tỏa chứng khoán làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay tại
tổ chức tín dụng và chưa thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm trước thời điểm Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Chứng khoán
(sau đây viết tắt là Nghị định 155/2020/NĐ-CP)
có hiệu lực, nay có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm tại VSDC thì phải gửi hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này và không cần
gửi hồ sơ phong tỏa chứng khoán.
3. Việc gửi hồ sơ, trả kết quả giải
quyết hồ sơ đăng ký, thay đổi, sửa chữa biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký biện
pháp bảo đảm được thực hiện bằng hình thức nộp, trả trực tiếp, gửi qua đường
bưu điện hoặc qua hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực tuyến. Đối với trường
hợp xóa đăng ký biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều 170 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, việc gửi hồ sơ và trả kết quả giải
quyết hồ sơ được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
4. VSDC xử lý hồ sơ đăng ký, thay đổi,
sửa chữa biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đồng thời với xử lý
hồ sơ phong tỏa, giải tỏa chứng khoán được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa
vụ trong các giao dịch bảo đảm.
5. Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký,
thay đổi, sửa chữa biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm của VSDC là
ngay trong ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (bao gồm cả hồ sơ phong tỏa, giải
tỏa chứng khoán); nếu nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ gửi sau 15 giờ cùng ngày,
VSDC thực hiện giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp phải kéo
dài thời gian giải quyết hồ sơ, VSDC thực hiện không quá 03 ngày làm việc.
6. Thời gian giải quyết hồ sơ cung cấp
thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm của VSDC là ngay trong ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ; nếu nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ gửi sau 15 giờ cùng ngày,
VSDC thực hiện giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp phải kéo dài
thời gian giải quyết hồ sơ, VSDC thực hiện không quá 03 ngày làm việc.
7. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ của VSDC, TVLK có trách nhiệm thông
báo lại kết quả cho khách hàng liên quan.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Đăng
ký biện pháp bảo đảm
1. Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm
theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
2. Hồ sơ phong tỏa chứng khoán được sử dụng
để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản
phong tỏa chứng khoán của TVLK/ TCMTKTT (Mẫu 01/BĐ của Quy chế này) (02 bản);
b. Giấy đề nghị phong tỏa chứng khoán
của bên
bảo đảm
(Mẫu 02/BĐ của Quy chế này) (01bản).
3. VSDC cấp văn bản xác nhận về việc
đăng ký biện pháp bảo đảm theo Mẫu số 62
Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP, đồng thời
ghi nhận thông tin đăng ký biện pháp bảo đảm vào Sổ đăng ký
biện pháp bảo đảm tại VSDC và gửi trả kết quả (bao gồm cả xác nhận phong
tỏa chứng khoán) cho TVLK, TCMTKTT.
Điều 6. Đăng
ký thay đổi, sửa chữa sai sót biện pháp bảo đảm
1. Hồ sơ đăng ký thay đổi, sửa chữa
sai sót biện pháp bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 170 Nghị
định 155/2020/NĐ-CP, trong đó bảng kê chứng khoán đề nghị thay đổi, sửa
chữa sai sót (nếu có) (Mẫu số 55 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP)
phải ghi rõ số lượng chứng khoán trước khi thay đổi và đề nghị thay đổi theo
từng mã chứng khoán tại cột “Ghi chú”.
2. Trường hợp thay đổi, sửa chữa sai
sót biện pháp bảo đảm dẫn tới thay đổi chứng khoán được sử dụng để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm đã đăng ký, hồ sơ phong
tỏa, giải tỏa chứng khoán gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản
phong tỏa,
giải tỏa
chứng khoán của TVLK/ TCMTKTT (Mẫu 03/BĐ của
Quy chế này) (02 bản);
b. Giấy đề nghị phong tỏa, giải tỏa
chứng khoán của bên bảo đảm (Mẫu 04/BĐ của Quy
chế này) (01bản).
3. VSDC cấp văn bản xác nhận về việc
đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót biện pháp bảo đảm theo Mẫu số 62 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP, đồng thời
cập nhật thông tin đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót biện pháp bảo đảm vào Sổ đăng ký
biện pháp bảo đảm tại VSDC và gửi trả kết quả (bao gồm cả xác nhận
phong tỏa, giải tỏa chứng khoán) cho TVLK, TCMTKTT.
Điều 7. Xóa đăng
ký biện pháp bảo đảm
1. Hồ sơ yêu cầu xóa đăng ký biện pháp
bảo đảm theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 170 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
Trường hợp xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo yêu cầu của cơ quan thi hành án
dân sự, cơ quan thi hành án dân sự gửi hồ sơ cho VSDC, trong đó bảng kê chứng
khoán quy định tại điểm b khoản 4 Điều 170 Nghị định 155/2020/NĐ-CP
không cần xác nhận của TVLK.
2. Hồ sơ giải tỏa chứng khoán được sử dụng
để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm gồm: Yêu cầu
chuyển khoản giải tỏa chứng
khoán của TVLK/
TCMTKTT
(Mẫu 05/BĐ của Quy chế này) (02 bản). Trường hợp
xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, cơ
quan thi hành án dân sự không cần gửi hồ sơ giải tỏa chứng khoán.
3. VSDC cấp văn bản
xác nhận về việc xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo Mẫu số 62 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP, đồng thời
cập nhật thông tin xóa đăng ký biện pháp bảo đảm vào Sổ đăng ký
biện pháp bảo đảm tại VSDC và gửi trả kết quả (bao gồm cả xác nhận
giải tỏa chứng khoán) cho TVLK, TCMTKTT.
Điều 8. Xử lý
trong trường hợp chứng khoán bị hủy đăng ký tập trung tại VSDC
1. Trường hợp chứng khoán đã đăng ký
biện pháp bảo đảm bị hủy đăng ký tập trung theo quy định pháp luật, VSDC thông
báo cho TVLK/ TCMTKTT để thông báo cho các bên làm thủ tục xóa đăng ký biện
pháp bảo đảm trước
ngày hiệu lực hủy đăng ký chứng khoán. Trường hợp các bên không làm thủ tục
xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, VSDC tự động thực hiện xóa đăng ký
biện pháp bảo đảm, giải tỏa chứng khoán đã phong tỏa và thông báo cho TVLK/
TCMTKTT để thông báo cho các bên liên quan vào ngày hiệu lực hủy đăng ký chứng khoán.
2. Trường hợp các bên tham gia đăng ký biện
pháp bảo đảm muốn
duy trì biện pháp bảo đảm đã đăng ký, các bên có thể gửi hồ sơ thay đổi
biện pháp bảo đảm
cho VSDC
theo quy định tại Điều 6 Quy chế này; Việc thay đổi đăng
ký biện pháp bảo đảm phải hoàn tất trước ngày hiệu lực hủy đăng ký chứng khoán.
Điều 9. Xử lý
tài sản bảo đảm là chứng khoán đã đăng ký biện pháp bảo đảm
1. VSDC xử lý tài sản bảo đảm là chứng
khoán đã đăng ký biện pháp bảo đảm tại VSDC theo quy định tại Điều
172 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
2. Trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
dẫn đến chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã đăng ký biện pháp bảo đảm tại VSDC,
VSDC thực hiện theo
quy định của
Luật Chứng khoán, theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính và Quy
chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán của VSDC.
Điều 10. Cung
cấp thông tin đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Việc cung cấp thông tin đăng ký
biện pháp bảo đảm tại VSDC thực hiện theo quy định tại Điều 171 Nghị
định 155/2020/NĐ-CP.
2. Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác có nhu cầu cung cấp thông tin về đăng ký biện pháp bảo
đảm gửi văn bản yêu cầu trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho VSDC. VSDC trả
kết quả xác nhận cho tổ chức yêu cầu trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
3. Cá nhân, tổ chức
có nhu cầu cung cấp thông tin chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm gửi Phiếu
yêu cầu cung cấp thông tin theo Mẫu số 63
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP cho VSDC
thông qua TVLK. Nội dung yêu cầu cung cấp thông tin phải ghi rõ thông tin số
văn bản xác nhận việc đăng ký biện pháp bảo đảm của VSDC; tên đầy đủ, số Chứng
minh nhân dân/Căn cước công dân/ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các
giấy tờ tương đương và ngày cấp của bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm và mã
chứng khoán.
4. TVLK
thông báo cho VSDC trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin của cá nhân, tổ chức.
5. Trường hợp thông tin trên Phiếu yêu
cầu cung cấp thông tin khớp với thông tin VSDC quản lý, VSDC cấp văn bản cung
cấp thông tin chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm tại VSDC (Mẫu 06/BĐ) và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân liên
quan thông qua TVLK. Trường hợp thông tin không trùng khớp, VSDC thông báo
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân liên quan thông qua TVLK.
6. VSDC từ chối cung cấp thông tin
đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại khoản 5 Điều 169 Nghị
định 155/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 51 Nghị định 99/2022/NĐ-CP
ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm (sau đây
viết tắt là Nghị định 99/2022/NĐ-CP).
Điều 11. Từ
chối đăng ký biện pháp bảo đảm
VSDC từ chối đăng ký biện pháp bảo đảm
theo quy định tại khoản 5 Điều 169 Nghị định 155/2020/NĐ-CP
và Điều 15 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
Chương III
ĐĂNG
KÝ TRỰC TUYẾN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều 12. Đăng ký tham gia hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực tuyến
1. TVLK, TCMTKTT của
VSDC được quyền đăng ký tham gia hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực tuyến
của VSDC và được VSDC cấp quyền truy cập hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm
trực tuyến. Hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống bao gồm:
a) Bản đăng ký
tham gia hệ thống đăng ký bảo đảm trực tuyến của VSDC (Mẫu
số 07/BĐ);
b) Danh sách cán bộ tham gia hệ thống
đăng ký bảo đảm trực tuyến của VSDC (Mẫu số 08/BĐ).
2. Trong vòng ba (03)
ngày làm việc sau ngày nhận được hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống bảo đảm trực
tuyến của TVLK, TCMTKTT VSDC gửi văn bản cho TVLK, TCMTKTT thông báo chấp thuận
hoặc chưa chấp thuận. Trường hợp chưa chấp thuận, VSDC sẽ nêu rõ lý do.
Điều 13. Thủ tục đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm
1. Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu đăng
ký, thay đổi, sửa chữa biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, cung
cấp thông tin đăng ký biện pháp bảo đảm TVLK, TCMTKTT sử dụng
tài khoản đã được cấp truy cập vào hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực
tuyến của VSDC để thay mặt bên có yêu cầu kê khai các nội dung thuộc diện phải
kê khai trong hồ sơ vào hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực tuyến đồng thời
gửi bản chụp hồ sơ theo định dạng PDF/JPG cho VSDC qua hệ thống đăng ký biện
pháp bảo đảm trực tuyến.
2. TVLK, TCMTKTT gửi
chứng từ điện tử phong tỏa, giải tỏa chứng khoán (nếu có) cho VSDC qua cổng
giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC.
3. Sau khi TVLK, TCMTKTT
hoàn tất nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thông tin kê khai
trên hệ thống khớp đúng với thông tin hồ sơ gửi kèm, VSDC ghi nhận thông tin
đăng ký biện pháp bảo đảm vào Sổ đăng ký biện pháp bảo đảm tại VSDC và gửi
TVLK, TCMTKTT chứng từ điện tử kết quả nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm trên
giao diện của hệ thống đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm; chứng từ điện tử
phong tỏa, giải tỏa chứng khoán (nếu có) qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao
tiếp trực tuyến của VSDC và văn bản xác nhận kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm
để TVLK trả bên yêu cầu.
4. Thời gian VSDC gửi
chứng từ điện tử kết quả đăng ký, thay đổi, sửa chữa biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, cung cấp thông tin đăng ký
biện pháp bảo đảm, phong tỏa, giải tỏa chứng khoán (nếu có) và văn bản xác
nhận kết quả đăng ký, thay đổi, sửa chữa biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký biện
pháp bảo đảm, cung cấp thông tin đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 4 Quy chế này.
Trường hợp có sai lệch thông tin đã kê khai trên hệ thống với thông tin hồ sơ
gửi kèm, VSDC sẽ từ chối xác nhận trên hệ thống và nêu rõ lý do.
5. TVLK, TCMTKTT hoàn
toàn chịu trách nhiệm về việc kê khai thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu
của khách hàng và hồ sơ gửi cho VSDC là hồ sơ hợp lệ theo yêu cầu của khách
hàng.
6. Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký quy
định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, cơ quan
đăng ký thực hiện việc từ chối đăng ký thông qua giao diện đăng ký trực tuyến
hoặc gửi thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đăng ký.
Điều 14. Tra cứu thông tin đăng ký biện pháp bảo đảm
1. TVLK, TCMTKTT sử
dụng tài khoản đã được cấp truy cập vào hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực
tuyến của VSDC để tra cứu thông tin nội dung hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm
theo các tiêu chí: số đăng ký biện pháp bảo đảm; số tài khoản lưu ký; số hợp
đồng bảo đảm.
2. Cá nhân, tổ chức
liên quan có nhu cầu tra cứu thông tin trực tuyến về
biện pháp bảo đảm mà không yêu cầu cấp văn bản chứng nhận nội dung đăng ký biện
pháp bảo đảm có xác nhận của VSDC có thể tra cứu thông tin nội
dung hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm trên trang thông tin điện tử theo địa
chỉ https://tracuugdbd.vsd.vn theo các tiêu chí: số đăng ký biện pháp
bảo đảm; số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/ Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc các giấy tờ tương đương của bên bảo đảm.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc, các bên liên quan liên hệ với VSDC để được hướng
dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này
do Hội đồng thành viên VSDC quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước./.