ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2025/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 17 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH VÀ MỨC HỖ TRỢ KHẮC PHỤC THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY
RA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng
8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 118/2007/QĐ-TTg ngày 25
tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục
rủi ro thiên tai trên biển;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại
do thiên tai gây ra;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH ngày 24
tháng 6 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ
quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2024/NQ-HĐND ngày 11
tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định về mức chuẩn trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 263/TTr-SNN ngày 22 tháng 01 năm 2025; ý kiến
thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 2350/BC-STP-KTrVB ngày 18 tháng 5 năm
2023, Công văn số 6825/STP-KTrVB ngày 30 tháng 11 năm 2023, Công văn số
3601/STP-KTrVB ngày 12 tháng 6 năm 2024, Công văn số 50/STP-KTrVB ngày 03 tháng
01 năm 2025 và ý kiến thống nhất của các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính
sách và mức hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3
năm 2025 và thay thế Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về chính sách và mức hỗ trợ khắc phục
hậu quả thiên tai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đối với những văn bản quy phạm pháp luật được viện
dẫn, áp dụng trong Quy định này, nếu được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp
dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức thực
hiện nhiệm vụ trong Quy định này vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp
có thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức bộ máy sau sắp xếp, sáp nhập theo chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn, các tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- Các Ban của HĐND Thành phố;
- Thành viên UBND Thành phố;
- Các thành viên BCH PTDS - PCTT và TKCN Thành phố;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức;
- VPUB: các PCVP;
- Các Phòng CV;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, (VX-HC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH VÀ MỨC HỖ TRỢ KHẮC PHỤC THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 21/2025/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định các mức hỗ trợ về chính sách
trợ giúp cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại do thiên
tai gây ra trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, gió
mạnh trên biển, lốc, sét, mưa đá, sương mù, mưa lớn, lũ (xả lũ), ngập lụt, nước
dâng, sạt lở đất (sạt lở bờ sông, bờ biển), sụt lún đất, nắng nóng, hạn hán,
xâm nhập mặn, cháy rừng do tự nhiên, động đất, sóng thần và các loại thiên tai
khác.
Riêng chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại về tàu
cá, ngư cụ áp dụng cho các tổ chức, cá nhân cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh bị thiệt hại do thiên tai gây ra. Đối với tàu cá đã có mua bảo hiểm
thì được bồi thường theo quy định của hợp đồng bảo hiểm.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai gây ra; hỗ trợ tổ chức, cá nhân
có tàu cá, ngư cụ bị thiệt hại do thiên tai gây ra và được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Nhà nước hỗ trợ và chia sẻ cùng người dân khắc
phục thiệt hại do thiên tai gây ra.
2. Hỗ trợ kịp thời, trực tiếp bằng tiền hoặc hiện vật
để nhanh chóng khôi phục sản xuất, ổn định cuộc sống.
3. Công bằng, công khai, minh bạch, đúng đối tượng,
định mức.
4. Đối với các tàu hậu cần, tàu đánh bắt nguồn lợi
thủy sản phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước về khai thác thủy sản, không
khai thác thủy sản bằng các loại nghề cấm theo quy định của pháp luật; chấp
hành đúng các quy định về an toàn tàu cá và có đầy đủ giấy tờ theo quy định của
pháp luật (giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu
cá còn thời hạn, giấy phép khai thác thủy sản còn thời hạn, sổ danh bạ thuyền
viên).
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH VÀ MỨC HỖ
TRỢ CHO CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Điều 3. Hỗ trợ chi phí mai
táng, điều trị người bị thương nặng
1. Hộ gia đình có người chết, mất tích được xem xét
hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai
táng cho người chết do không có người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng thì được
xem xét, hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, tối thiểu bằng 50 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Người bị thương nặng tại nơi cư trú được xem xét
hỗ trợ với mức tối thiểu bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường hợp người bị thương nặng ngoài nơi cư trú mà
không có người thân thích chăm sóc thì cơ quan, tổ chức trực tiếp cấp cứu, chữa
trị có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện nơi cấp cứu, chữa trị cho đối tượng quyết định hỗ trợ theo mức tối thiểu
bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện xem xét,
quyết định.
3. Mức chuẩn trợ giúp xã hội trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh áp dụng theo mức 600.000 đồng/tháng được quy định tại Điều 2 Nghị
quyết số 43/2024/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân Thành
phố quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4. Hỗ trợ làm nhà ở, sửa
chữa nhà ở
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai mà không còn
nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ.
2. Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ thiên tai gây ra được xem xét hỗ trợ chi phí
di dời nhà ở với mức tối thiểu 30.000.000 đồng/hộ.
3. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai mà không ở được thì được xem xét
hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ.
Điều 5. Hỗ trợ lương thực và
nhu yếu phẩm thiết yếu
1. Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian
không quá 03 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ cho đối tượng thiếu đói do thiên tai.
2. Hỗ trợ nhu yếu phẩm thiết yếu:
Đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai mà mất
nhà ở và không có khả năng tự bảo đảm các nhu cầu thiết yếu thì được xem xét hỗ
trợ: lều bạt, nước uống, thực phẩm, chăn màn, xoong nồi, chất đốt, xuồng máy và
một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu trước mắt, tại chỗ.
Điều 6. Hỗ trợ khắc phục thiệt
hại về tàu cá, ngư cụ
1. Đối với vỏ tàu (thân tàu) và máy tàu:
a) Trường hợp vỏ tàu (thân tàu), máy tàu bị mất hoặc
hư hỏng không thể khắc phục được phải thay mới để tái sản xuất:
Vỏ tàu (thân tàu) và máy tàu bị mất hoặc hư hỏng
không thể khắc phục được: số tiền hỗ trợ được tính bằng 50% giá trị của vỏ tàu
(thân tàu) và máy tàu mua mới được xác định theo Bảng giá tính lệ phí trước bạ
hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố. Số tiền hỗ trợ tối đa được hưởng không
quá 200.000.000 đồng đối với tàu dưới 15m và tối đa không quá 400.000.000 đồng
đối với tàu từ 15m trở lên.
Trường hợp chỉ có vỏ tàu (thân tàu) bị mất hoặc hư
hỏng không thể khắc phục được: số tiền hỗ trợ được tính bằng 50% giá trị của vỏ
tàu (thân tàu) mua mới được xác định theo Bảng giá tính lệ phí trước bạ hiện
hành của Ủy ban nhân dân Thành phố. Số tiền hỗ trợ tối đa được hưởng không quá
100.000.000 đồng đối với tàu dưới 15m và tối đa không quá 200.000.000 đồng đối
với tàu từ 15m trở lên.
Trường hợp chỉ có máy tàu bị mất hoặc hư hỏng không
thể khắc phục được: số tiền hỗ trợ được tính bằng 50% giá trị của máy tàu mua mới
được xác định theo Bảng giá tính lệ phí trước bạ hiện hành của Ủy ban nhân dân
Thành phố. Số tiền hỗ trợ tối đa được hưởng không quá 100.000.000 đồng đối với
tàu dưới 15m và tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với tàu từ 15m trở lên.
b) Trường hợp vỏ tàu (thân tàu), máy tàu bị hư hỏng
nặng, tỷ lệ thiệt hại từ 50% trở lên, nhưng chưa đến mức thiệt hại toàn bộ, buộc
phải thay thế, sửa chữa để tái sản xuất, phần hỗ trợ này được tính chung cho cả
chi phí trục vớt phương tiện (thân tàu, máy tàu):
Vỏ tàu (thân tàu) và máy tàu bị hư hỏng nặng, tỷ lệ
thiệt hại từ 50% trở lên: số tiền hỗ trợ được tính bằng 30% của tỷ lệ thiệt hại
nhân với giá trị của vỏ tàu (thân tàu) và máy tàu mua mới được xác định theo Bảng
giá tính lệ phí trước bạ hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố. Số tiền hỗ trợ
tối đa được hưởng không quá 100.000.000 đồng đối với tàu dưới 15m và tối đa
không quá 200.000.000 đồng đối với tàu từ 15m trở lên.
Trường hợp chỉ có vỏ tàu (thân tàu) bị hư hỏng nặng,
tỷ lệ thiệt hại từ 50% trở lên: số tiền hỗ trợ được tính bằng 30% của tỷ lệ thiệt
hại nhân với giá trị của vỏ tàu (thân tàu) mua mới được xác định theo Bảng giá
tính lệ phí trước bạ hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố. Số tiền hỗ trợ tối
đa được hưởng không quá 50.000.000 đồng đối với tàu dưới 15m và tối đa không
quá 100.000.000 đồng đối với tàu từ 15m trở lên.
Trường hợp chỉ có máy tàu bị hư hỏng nặng, tỷ lệ
thiệt hại từ 50% trở lên: số tiền hỗ trợ được tính bằng 30% của tỷ lệ thiệt hại
nhân với giá trị của máy tàu mua mới được xác định theo Bảng giá tính lệ phí
trước bạ hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố. Số tiền hỗ trợ tối đa được hưởng
không quá 50.000.000 đồng đối với tàu dưới 15m và tối đa không quá 100.000.000
đồng đối với tàu từ 15m trở lên.
Các hộ gia đình, cá nhân có tàu bị thiệt hại do
thiên tai gây ra sẽ được xem xét hỗ trợ kinh phí để khôi phục sản xuất căn cứ
vào giá trị phần vỏ tàu (thân tàu), máy tàu với công suất, thiết kế (kích thước,
tải trọng), xuất xứ (nơi sản xuất, nhãn hiệu) được ghi trên giấy xác nhận (hoặc
giấy chứng nhận) đăng ký tàu cá và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đã bị
thiệt hại. Trường hợp phần vỏ tàu (thân tàu), máy tàu có công suất, thiết kế,
xuất xứ không thuộc danh mục Bảng giá tính lệ phí trước bạ hiện hành của Ủy ban
nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện chịu
trách nhiệm xác định mức giá trị của vỏ tàu (thân tàu), máy tàu có công suất,
thiết kế, xuất xứ tương đương, phù hợp với thực tế trên giấy xác nhận đăng ký
tàu cá và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đã bị thiệt hại.
2. Đối với thiệt hại ngư lưới cụ bị mất toàn bộ hoặc
hư hỏng nặng, không thể khắc phục: số tiền hỗ trợ được tính bằng 50% giá trị của
ngư lưới cụ mua mới được thanh toán theo hóa đơn, chứng từ thực tế, thay thế số
ngư lưới cụ bị mất hoặc hư hỏng. Số tiền hỗ trợ tối đa được hưởng không quá
50.000.000 đồng đối với tàu dưới 15m và tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với
tàu từ 15m trở lên.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện chịu trách nhiệm xác định mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra đối với
tàu cá, ngư lưới cụ.
Điều 7. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí chi hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá
nhân bị thiệt hại do thiên tai gây ra theo quy định tại Chương II Quy định này
bao gồm:
1. Đối với thành phố Thủ Đức và 05 huyện: sử dụng
nguồn dự phòng ngân sách theo quy định. Đối với 16 quận: sử dụng nguồn kinh phí
điều hành phát triển kinh tế xã hội đã được bố trí dự toán.
2. Quỹ Phòng, chống thiên tai Thành phố và nguồn Quỹ
Phòng, chống thiên tai được giữ lại của thành phố Thủ Đức và các quận, huyện,
phường, xã, thị trấn (đảm bảo nội dung chi theo quy định tại Nghị định số
78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai).
3. Đóng góp, tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài.
Trường hợp ngân sách địa phương có khó khăn, không
đủ kinh phí thực hiện, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện có
văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để được xem xét, giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, các sở, ban, ngành có liên quan
thống kê, tổng hợp tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Thành
phố và địa phương có cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị thiệt hại do thiên tai
gây ra kiểm tra, rà soát và tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
hỗ trợ đối với tàu cá, ngư cụ bị thiệt hại, di dời nhà ở khẩn cấp do thiên tai
gây ra.
Điều 9. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ban, ngành Thành phố, địa phương kiểm tra, rà soát và tham
mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định hỗ trợ đối với đối tượng bị thiệt
hại do thiên tai được quy định tại Chương III Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp hỗ trợ xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
9 Quy định này.
Điều 10. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí dự toán
kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách để triển
khai thực hiện Quyết định này theo quy định.
Điều 11. Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Đức và các quận, huyện
1. Thực hiện tốt công tác khắc phục hậu quả thiên
tai; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội tại địa phương tổ chức thăm hỏi, động viên hỗ trợ, giúp đỡ
các hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai sớm ổn định cuộc sống, sinh
hoạt và sản xuất.
2. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê, đánh giá chính
xác mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ theo từng địa bàn phường, xã, thị trấn đảm
bảo kịp thời, đúng chính sách và mức hỗ trợ theo quy định, cụ thể:
a) Tổ chức kiểm tra, thẩm định, quyết định hỗ trợ
sau thiên tai:
Đối với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn: thành
lập Hội đồng kiểm tra, đánh giá, xác minh mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ thiệt
hại gồm thành phần cơ bản của địa phương như sau: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ
phụ trách công tác phòng chống thiên tai, Trưởng ấp, khu phố.
Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện: trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức thẩm
định và quyết định hỗ trợ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố.
Tùy thực tế tình hình ảnh hưởng của thiên tai đến
ngành, lĩnh vực nào, các địa phương bổ sung thành viên Hội đồng phụ trách
ngành, lĩnh vực đó nhằm giúp cho việc đánh giá, thẩm định thiệt hại, áp dụng chế
độ, chính sách hỗ trợ, cứu trợ chính xác, đúng quy định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các
quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm về
các số liệu thiệt hại, mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra tại địa phương mình
quản lý.
b) Tổng hợp, kiểm kê, đánh giá, định giá thiệt hại
thực hiện theo Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng
11 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra. Trình tự thủ tục
hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội.
Đối với nhà ở của người dân bị thiệt hại phải thống
kê rõ họ tên chủ hộ, địa chỉ, nhân khẩu, kết cấu nhà; phải ghi rõ mức độ thiệt
hại như nhà đổ, sập hoàn toàn, nhà hư hỏng nặng không ở được; đồng thời xác định
nguồn gốc pháp lý rõ ràng của nhà ở bị thiệt hại.
Đối với tàu cá bị chìm, hư hỏng phải thống kê rõ chủ
phương tiện, số hiệu, kích thước, tải trọng, công suất máy, ngư lưới cụ, vị trí
khu vực bị chìm; phải ghi rõ mức độ thiệt hại như bị mất, chìm, hư hỏng nặng,
hư hỏng một phần cụ thể theo tỷ lệ % thiệt hại.
c) Thời gian tổ chức đánh giá, thẩm định thiệt hại,
tổng hợp, báo cáo và đề xuất hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: chậm nhất là
05 ngày làm việc kể từ khi thiên tai kết thúc. Đối với thiên tai xảy ra trên diện
rộng, gây thiệt hại lớn thì thời gian được kéo dài nhưng không quá 15 ngày làm
việc.
3. Sử dụng kinh phí hỗ trợ sửa chữa nhà ở, tàu cá,
ngư cụ để khôi phục đời sống, sinh hoạt, sản xuất đảm bảo có hiệu quả, đúng mục
đích, đúng đối tượng, không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực; chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các phường, xã, thị trấn phối hợp với các phòng, ban, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện thực hiện công khai chính
sách hỗ trợ của nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các ấp, khu phố theo đúng quy định
của pháp luật.
4. Chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách địa
phương, Quỹ Phòng, chống thiên tai trích lại cho địa phương và các nguồn tài
chính hợp pháp khác để thực hiện hỗ trợ thiệt hại do thiên tai; kịp thời tổng hợp
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố hỗ trợ kinh phí nếu nguồn dự phòng
ngân sách của địa phương không đảm bảo.
5. Kết thúc đợt thiên tai, các địa phương tổng hợp
báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và Sở Tài chính kết quả thực hiện hỗ trợ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố.
Điều 12. Tổng hợp khó khăn, vướng
mắc
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc phát sinh, các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Đức và các quận, huyện báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố./.