QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ KHU KINH TẾ TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 21/2023/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo
quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ
hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản
xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ
chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; làm nhiệm vụ của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế
có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý
hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do
ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của
Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 68 và Điều 69 Nghị định
số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
Khu kinh tế gồm có: Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế, gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Quản lý đầu tư
và doanh nghiệp;
c) Phòng Quản lý quy hoạch
và xây dựng;
d) Phòng Quản lý tài
nguyên và môi trường.
3. Đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế: Trung tâm Phát triển hạ tầng Khu kinh tế.
4. Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình, yêu cầu quản lý nhà nước
đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu
kinh tế chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế theo quy định của pháp luật.
5. Trưởng Ban Quản lý Khu
kinh tế ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý Khu kinh
tế; trình cơ quan, người thẩm quyền ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý
Khu kinh tế theo quy định hiện hành.
Điều
4. Biên chế
1. Hằng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính
chất và đặc điểm tình hình của công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn
tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền
quyết định giao biên chế cho Ban Quản lý Khu kinh tế để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Việc tuyển dụng, bố
trí công chức, viên chức của Ban Quản lý Khu kinh tế phải căn cứ vào vị trí việc
làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của
viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Nguyên tắc hoạt động
1. Trưởng Ban Quản lý Khu
kinh tế là người đứng đầu Ban Quản lý Khu kinh tế, có trách nhiệm điều hành mọi
hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Phó Trưởng Ban Quản lý
Khu kinh tế là người giúp Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế phụ trách một hoặc một
số lĩnh vực công tác do Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế phân công, chịu trách
nhiệm trước Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế và trước pháp luật về thực hiện các
nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế vắng mặt, một Phó
Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế được Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế ủy quyền điều
hành hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế.
3. Người đứng đầu các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý Khu
kinh tế (gọi chung là người đứng đầu) là người trực tiếp phụ trách điều hành hoạt
động của phòng, đơn vị; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ban Quản lý Khu kinh tế
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng, đơn vị được phân công phụ
trách.
4. Cấp phó của người đứng
đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản
lý Khu kinh tế (gọi chung là cấp phó của người đứng đầu) là người giúp việc cho
người đứng đầu; chịu trách nhiệm trước người đứng đầu và trước pháp luật về nhiệm
vụ, công việc được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy
quyền cho một cấp phó điều hành hoạt động của phòng, đơn vị.
5. Công chức, viên chức
và người lao động trong các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế, người đứng đầu và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật
1. Việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng
Ban Quản lý Khu kinh tế, Phó Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý
Khu kinh tế do Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế quyết định theo phân cấp quản lý
công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Việc phân công, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế
thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý công chức, viên
chức hiện hành.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều
7. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Mối quan hệ công tác
giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với Bộ Kế hoạch và Đầu tư là mối quan hệ giữa cấp
dưới với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm
vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hằng năm do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đề ra; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo thường
xuyên, định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả hoạt động thuộc phạm vi quản lý
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều
8. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban Quản lý Khu kinh tế
chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Ban Quản lý Khu kinh tế giữ mối
liên hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về tình
hình, kết quả hoạt động thuộc phạm vi quản
lý đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
9. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với các sở, ban, ngành, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác
giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ
nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch để thực hiện các mặt công
tác chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế. Đồng
thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Điều
10. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ công tác giữa
Ban Quản lý Khu kinh tế với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau là quan
hệ phối hợp, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn các huyện, thành phố Cà Mau.