Quyết định 21/2004/QĐ-BTC về Quy chế cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 21/2004/QĐ-BTC
Ngày ban hành 24/02/2004
Ngày có hiệu lực 21/03/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Ngọc Tuấn
Lĩnh vực Thương mại,Dịch vụ pháp lý

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 21/2004/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 21/2004/QĐ-BTC NGÀY 24 THÁNG 2 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ THẺ THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ

Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH 10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/QĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: "Quy chế cấp, sử dụng và quản lý thẻ thẩm định viên về giá".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Cục trưởng Cục Quản lý giá, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Chánh văn phòng Bộ, Chủ tịch Hội đồng thi thẩm định viên về giá, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, các tổ chức, doanh nghiệp thẩm định giá và các Thẩm định viên về giá chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nguyễn Ngọc Tuấn

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ THẺ THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ
(Kèm theo Quyết định số 21/2004/QĐ-BTC ngày 24/ 02/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và điều kiện cấp thẻ.

Mọi công dân Việt Nam có đủ điều kiện sau đây đều được xem xét để cấp thẻ thẩm định viên về giá.

1. Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức, trung thực, liêm khiết, không có tiền án tiền sự, không trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

2. Có bằng tốt nghiệp đại học (trong nước hoặc nước ngoài) và đang làm việc theo đúng chuyên ngành đào tạo tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp trong thời gian liên tục 03 năm (đối với chuyên ngành: giá cả, thẩm định giá, kế toán, kiểm toán, tài chính) hoặc 05 năm (đối với chuyên ngành khác).

3. Có chứng chỉ đã qua đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành về thẩm định giá do các trường đại học, cao đẳng hoặc các tổ chức có chức năng hợp pháp đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp (người có bằng tốt nghiệp đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành Thẩm định giá thì không cần phải có chứng chỉ đã qua đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành Thẩm định giá).

4. Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C và chứng chỉ tin học trình độ B trở lên được cấp trong thời gian 02 năm tính đến trước ngày đăng ký dự thi thẩm định viên về giá.

5. Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ và phí dự thi để cấp thẻ Thẩm định viên về giá theo quy định tại Điều 2 của quy chế này.

6. Đạt kết quả kỳ thi thẩm định viên về giá do Hội đồng thi thẩm định viên về giá của Bộ Tài chính tổ chức theo quy định tại quy chế này

Điều 2. Hồ sơ và phí dự thi.

1. Hồ sơ đăng kí dự thi nộp cho Hội đồng thi thẩm định viên về giá chậm nhất là 30 ngày trước ngày thi. Hồ sơ gồm:

1.1. Phiếu đăng kí dự thi.

1.2. Sơ yếu lí lịch có dán ảnh (có xác nhận của cơ quan quản lí có thẩm quyền hoặc ủy ban nhân dân phường, xã nơi thường trú).

1.3. Các bản sao văn bằng chứng chỉ (bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng hoặc cơ quan công chứng.

1.4. Ba ảnh mầu cỡ 3 x 4 cm (mới chụp trong thời gian 6 tháng tính đến trước ngày đăng ký dự thi), hai phong bì có dán tem và đề địa chỉ người nhận.

[...]