Quyết định 2080/QĐ-UBND năm 2024 công bố thủ tục hành chính đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Quảng Nam
Số hiệu | 2080/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 06/09/2024 |
Ngày có hiệu lực | 06/09/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Mai Văn Mười |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2080/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 06 tháng 9 năm 2024 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 111/2017/NĐ-CP ngày 05/10/2017 của Chính phủ quy định về tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1833/QĐ-UBND ngày 30/8/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam về việc ủy quyền công bố danh mục và phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;
Căn cứ Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 05/7/2022 về việc Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính, Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Văn phòng UBND tỉnh: đăng tải nội dung Quyết định lên trang Văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh theo địa chỉ: http://qppl.vpubnd.quangnam.vn để các cơ quan, đơn vị, địa phương truy cập, tải về triển khai thực hiện.
Sở Y tế có trách nhiệm: cập nhật, đồng bộ Danh mục thủ tục hành chính lên Trang thông tin điện tử của Sở (https://soyte.quangnam.gov.vn) và Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính (https://csdl.dichvucong.gov.vn); phối hợp
với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để niêm yết dữ liệu đúng theo quy định. Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thiết lập quy trình điện tử vào Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
TUQ. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐÀO TẠO THỰC HÀNH
TRONG ĐÀO TẠO KHỐI NGÀNH SỨC KHỎE THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ TỈNH
QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2080/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 8 năm 2024 của
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam)
* Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành
Stt |
Mã thủ tục hành chính |
Lĩnh vực |
Tên thủ tục hành chính |
Văn bản QPPL quy định nội dung thủ tục hành chính |
Cơ quan thực hiện |
1 |
1.004539 |
Đào tạo và Nghiên cứu khoa học |
Công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe đối với các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc Sở Y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trên địa bàn tỉnh, thành phố. |
Nghị định số 111/2017/NĐ- CP ngày 05/10/2017 của Chính phủ quy định về tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe. |
Sở Y tế |
Trình tự thực hiện |
|
|
Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Sở Y tế và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trên địa bàn tỉnh gửi văn bản công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành về Sở Y tế qua bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh Quảng Nam (Địa chỉ: 159b Trần Quý Cáp, phường Tân Thạnh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam). Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành (thời điểm nhận văn bản công bố được tính theo dấu bưu điện hoặc dấu công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế có trách nhiệm cập nhật trên cổng thông tin điện tử của Sở Y tế đối với cơ sở thực hành đáp ứng yêu cầu hoặc phải có văn bản không đồng ý việc tự công bố gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và nêu rõ lý do đối với cơ sở thực hành chưa đáp ứng yêu cầu. Bước 3: Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Y tế nhận được văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành, nếu Sở Y tế không có văn bản không đồng ý việc tự công bố, cơ sở thực hành mới được ký hợp đồng đào tạo thực hành với cơ sở đào tạo. |
Cách thức thực hiện |
|
|
Gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh Quảng Nam. |
Thành phần, số lượng hồ sơ |
|
|
I. Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Bản công bố cơ sở khám, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe (Phụ lục số 02, ban hành kèm theo Nghị định số 111/2017/NĐ-CP ngày 05/10/2017 của Chính phủ). 2. Các tài liệu gửi kèm bản công bố để minh chứng cơ sở khám, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu, bao gồm: - Các ngành/chuyên ngành đào tạo thực hành - Trình độ đào tạo thực hành - Số lượng người đào tạo thực hành tối đa (bao gồm tất cả các trình độ) - Danh sách người giảng dạy thực hành đáp ứng yêu cầu - Danh sách các khoa, phòng tổ chức thực hành và số giường bệnh hoặc ghế răng tại mỗi khoa, phòng - Danh mục cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo thực hành. II. Số lượng hồ sơ: 01 bộ |
Thời hạn giải quyết |
|
|
15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ |
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính |
|
|
Cơ sở khám, chữa bệnh |
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính |
|
|
Sở Y tế tỉnh Quảng Nam. |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính |
|
|
Cơ sở thực hành được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế tỉnh Quảng Nam. |
Lệ phí |
|
|
Không có |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai |
|
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Bản công bố cơ sở khám, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe (Phụ lục số 02, ban hành kèm theo Nghị định số 111/2017/NĐ-CP ngày 05/10/2017 của Chính phủ). |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính |
|
|
Yêu cầu đối với người giảng dạy thực hành (Điều 8 Nghị định số 111/2017/NĐ-CP) 1. Yêu cầu chung đối với người giảng dạy thực hành: a) Có văn bằng, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn tối thiểu 12 tháng liên tục đến thời điểm giảng dạy thực hành phù hợp với trình độ, ngành/chuyên ngành giảng dạy thực hành; trình độ của người giảng dạy thực hành không được thấp hơn trình độ đang được đào tạo của người học thực hành; b) Có chứng chỉ hành nghề và phạm vi chuyên môn hành nghề phù hợp với chương trình, đối tượng đào tạo thực hành trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ hành nghề. 2. Yêu cầu đối với người giảng dạy thực hành ngành, chuyên ngành đào tạo về khám bệnh, chữa bệnh: a) Các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này; b) Đã có đủ thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sau khi có chứng chỉ hành nghề liên tục ở ngành/chuyên ngành giảng dạy thực hành đến thời điểm giảng dạy thực hành ít nhất là 36 tháng đối với đào tạo trình độ sau đại học, 24 tháng đối với đào tạo trình độ đại học và 12 tháng đối với trình độ cao đẳng và trung cấp; c) Tại cùng một thời điểm, một người giảng dạy thực hành chỉ được giảng dạy không quá 05 người học thực hành đối với đào tạo trình độ sau đại học, không quá 10 người học thực hành đối với đào tạo trình độ đại học, không quá 15 người học thực hành đối với đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp; d) Đã được bồi dưỡng phương pháp dạy - học lâm sàng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, trừ trường hợp người giảng dạy thực hành đã có chứng chỉ phương pháp dạy - học mà trong chương trình đào tạo đã có nội dung về phương pháp dạy - học lâm sàng Yêu cầu đối với cơ sở thực hành (Điều 9, Nghị định số 111/2017/NĐ-CP ngày 05/10/2017 của Chính phủ) 1. Yêu cầu chung đối với cơ sở thực hành: a) Có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với chương trình đào tạo thực hành; b) Có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hành theo yêu cầu của chương trình đào tạo thực hành; c) Có người giảng dạy thực hành đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này và có đủ thời gian hoạt động chuyên môn liên tục ở ngành/chuyên ngành hướng dẫn thực hành ít nhất là 12 tháng. 2. Yêu cầu đối với cơ sở thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: a) Có đủ các yêu cầu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này; b) Có phòng học, phòng giao ban, phòng trực dành cho người học thực hành và người giảng dạy thực hành; c) Có người giảng dạy thực hành đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này; d) Tại cùng một thời điểm, mỗi khoa, phòng có không quá 03 người học thực hành trên 01 giường bệnh hoặc 01 ghế răng; đ) Tổng thời lượng tham gia giảng dạy thực hành của tất cả người giảng dạy thực hành thuộc cơ sở thực hành tối thiểu là 20% và tối đa là 80% của tổng thời lượng chương trình thực hành, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này; e) Cơ sở thực hành thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này phải bảo đảm: Tổng thời lượng tham gia giảng dạy thực hành của tất cả người giảng dạy thực hành thuộc cơ sở thực hành tối thiểu là 50%, tối đa là 80% tổng thời lượng chương trình thực hành được thực hiện tại cơ sở thực hành và chỉ được là cơ sở thực hành thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này của không quá 02 cơ sở giáo dục đào tạo trình độ đại học, sau đại học và 01 cơ sở giáo dục đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng. Yêu cầu đối với cơ sở thực hành của cơ sở giáo dục (Khoản 2, Điều 10, Nghị định số 111/2017/NĐ-CP ngày 05/10/2017 của Chính phủ) 2. Cơ sở giáo dục có ngành, chuyên ngành đào tạo về khám bệnh, chữa bệnh phải ký hợp đồng hoặc có 01 cơ sở thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện ít nhất 50% thời lượng của chương trình thực hành và đáp ứng các yêu cầu sau đây: a) Là bệnh viện hạng I hoặc bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật từ tuyến I trở lên đối với đào tạo trình độ sau đại học, đào tạo trình độ đại học ngành y đa khoa, y học cổ truyền, răng hàm mặt; là bệnh viện hạng II hoặc bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật từ tuyến II trở lên đối với đào tạo trình độ đại học các ngành khác thuộc khối ngành sức khỏe; là bệnh viện hạng III hoặc hoặc bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật từ tuyến III trở lên đối với đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp khối ngành sức khỏe; b) Có ít nhất 20% người giảng dạy chương trình thực hành là người làm việc cơ hữu của cơ sở giáo dục có đăng ký hành nghề tại cơ sở thực hành và được cơ sở thực hành bố trí làm công tác khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với năng lực, kinh nghiệm và phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề. |
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính |
|
|
- Nghị định số 111/2017/NĐ-CP ngày 05/10/2017 của Chính phủ quy định về tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe |