ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2080/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 18
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN
2021 -2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương về Quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5
năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công; Thông tư số 20/2017/TT0BCT ngày 29 tháng
9 năm 2017 của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương về Quy định chi tiết
một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
28/2018/TT-BCT ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn lập,
quản lý, sử dụng kinh phí Khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 213/TTr-SCT ngày 12 tháng 8 năm 2022 về việc
phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình Khuyến công tỉnh An Giang giai đoạn
2021 - 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài chính,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố cùng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, P.TH, P.KTTH;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN CÔNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2080/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. MỤC TIÊU
1. Huy động các nguồn lực trong
tỉnh và ngoài tỉnh tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ khuyến công, góp phần vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Góp phần tích cực vào việc
phân công lại lao động xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế địa phương trong xây dựng
nông thôn mới.
2. Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất
sạch, an toàn môi trường tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng
môi trường, sức khỏe con người.
3. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho
các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh
tranh, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Tạo điều kiện cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn tiếp cận các cơ hội phát triển kinh tế số, thương mại điện
tử, nâng cao năng suất chất lượng, năng lực cạnh tranh và thực hiện có hiệu quả
lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
II. YÊU CẦU
1. Phù hợp với đường lối, chủ
trương của Đảng, quy định pháp luật của Nhà nước, kế hoạch, Chương trình phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề đặc trưng của từng địa
phương.
2. Thực hiện có chất lượng, hiệu
quả chương trình, bảo đảm phát huy tối đa nguồn lực, năng lực hiện có của các
cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Tăng cường trách nhiệm của
các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể xã hội trong chỉ đạo, phối hợp, triển khai
các hoạt động khuyến công. Nâng cao vai trò, vị trí của các cơ quan quản lý nhà
nước về công thương ở địa phương, năng lực của tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình Khuyến công (Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp
- Sở Công Thương). Thông qua đó tạo sự gắn kết với cộng đồng doanh nghiệp, cơ sở
công nghiệp nông thôn.
III. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI ÁP DỤNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương
b) Đối tượng áp dụng gồm:
Các tổ chức, các nhân quy định
tại khoản 2, Điều 1, Nghị định số 45/2012/NĐ- CP ngày 21 tháng 05 năm 2012 của
Chính phủ về Khuyến công.
2. Phạm vi áp dụng:
Chương trình Khuyến công tỉnh An
Giang giai đoạn 2021-2025 gồm các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại
Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về
Khuyến công.
3. Thời gian thực hiện:
Từ năm 2021 đến hết năm 2025 (Trong
đó, năm 2021 là kết quả thực hiện của Chương trình được triển khai từ
nguồn kinh phí của các Sở, Ngành liên quan)
IV. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Đào tạo nghề, truyền nghề
Tổ chức 50 lớp đào tạo nghề và
truyền nghề tiểu thủ công nghiệp cho 700 lao động theo nhu cầu của cơ sở công
nghiệp nông thôn từ nguồn Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2025.
2. Hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ; xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng
sản xuất sạch hơn; ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp
a) Hỗ trợ xây dựng 02 mô hình
trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản phẩm mới.
b) Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng,
đổi mới công nghệ cho 17 cơ sở.
c) Hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết
bị tiên tiến vào quy trình sản xuất cho 83 cơ sở công nghiệp nông thôn.
3. Phát triển sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu
a) Tổ chức bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh 02 năm/lần, khoảng 02 cuộc trong giai
đoạn. Ước khoản 30 sản phẩm cấp tỉnh, 06 sản phẩm cấp khu vực, 03 sản phẩm đạt
cấp quốc gia.
b) Tham gia Hội chợ, triển lãm
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm OCOP, Hội chợ Ngành Công
thương Khu vực phía Nam và các cuộc Hội chợ thương mại trong và ngoài tỉnh 12
cuộc.
c) Hỗ trợ cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia các kỳ hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, diễn đàn trong
và ngoài tỉnh để quảng bá và kết nối giao thương tại các tỉnh, thành phố trên
khắp cả nước (thực hiện theo nhu cầu thực tế hàng năm).
d) Hỗ trợ cơ sở công nghiệp
nông thôn xây dựng, phát triển và quản lý thương hiệu cho 06 cơ sở.
đ) Hỗ trợ các phòng trưng bày để
giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại cơ sở công nghiệp nông thôn (thực hiện theo
nhu cầu thực tế hàng năm).
4. Cung cấp thông tin về các
chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công
a) Thực hiện 10 kỳ phóng sự
truyền thanh, truyền hình.
b) Thực hiện 25 chuyên mục báo
địa phương và hệ thống truyền thanh cơ sở. c) Xây dựng, in ấn tờ rơi, tờ gấp và
các hình thức tuyên truyền khác 02 bộ.
5. Hỗ trợ liên doanh, liên kết,
hợp tác kinh tế và phát triển cụm công nghiệp, bao gồm các nội dung:
a) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường cho 03 cơ sở công nghiệp nông thôn.
b) Hỗ trợ mô hình liên kết sản
phẩm tiểu thủ công nghiệp với hoạt động du lịch, xây dựng điểm du lịch cộng đồng,
sản phẩm du lịch OCOP 02 điểm.
c) Về cụm công nghiệp
- Hỗ trợ 02 cụm công nghiệp lập
quy hoạch chi tiết;
- Hỗ trợ 02 cụm công nghiệp sửa
chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường trong cụm công nghiệp;
- Hỗ trợ tư vấn lãi suất vốn
vay vốn cho 02 cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất ô nhiễm môi trường di dời
vào Khu, cụm công nghiệp.
Đồng thời, tùy theo nhu cầu thực
tế của địa phương, cơ quan chủ trì tổng hợp và đề xuất kinh phí triển khai thực
hiện theo quy định.
6. Nâng cao năng lực quản lý và
tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công
a) Hỗ trợ xây dựng chương
trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy
phạm pháp luật cho cán bộ làm công tác khuyến công cấp huyện và cộng tác viên
khuyến công 12 lớp.
b) Tổ chức đoàn tham quan khảo
sát, học tập kinh nghiệm về công tác quản lý, triển khai thực hiện hoạt động
khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp; dự kiến 09 cuộc.
c) Triển khai xây dựng và tổng
kết Chương trình khuyến công giai đoạn.
d) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn
triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch khuyến công và thực hiện
công tác hậu kiểm kết quả thực hiện đề án.
(Chi
tiết chỉ tiêu Chương trình theo phụ lục đính kèm)
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Tăng cường quản lý nhà nước
về khuyến công
a) Rà soát lại cơ chế, chính
sách đã ban hành để điều chỉnh bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với thực tế của địa
phương và phù hợp với các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương;
b) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu theo dõi quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công;
c) Tăng cường hướng dẫn, kiểm
tra giám sát việc thực hiện các hoạt động khuyến công, tạo ra bước đột phá thúc
đẩy công nghiệp nông thôn phát triển;
d) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến rộng rãi các chủ trương chính sách của nhà nước để người dân, doanh nghiệp
yên tâm đầu tư phát triển công nghiệp ở nông thôn.
2. Nâng cao năng lực của bộ
máy làm công tác khuyến công
a) Nâng cao năng lực chuyên
viên khuyến công đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công; Bố trí
lãnh đạo quản lý thuộc Phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng các huyện, thị xã, thành
phố có kinh nghiệm về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; duy trì
phát triển và hoàn thiện mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp huyện và cơ sở
xã, phường, thị trấn.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn về
khuyến công cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, đội ngũ chuyên viên, viên chức
của các tổ chức hoạt động khuyến công và cộng tác viên cấp xã.
c) Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động khuyến công hàng năm, giai đoạn để
rút kinh nghiệm.
3. Huy động các nguồn tài
chính cho hoạt động khuyến công
a) Phối hợp với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để huy động các nguồn lực, các nguồn vốn tài trợ cho
các hoạt động khuyến công;
b) Bám sát chỉ đạo của Cục Công
Thương địa phương - Bộ Công thương để tiếp cận kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương cho các hoạt động khuyến công;
c) Tuyên truyền, vận động các tổ
chức, cá nhân được thụ hưởng chính sách khuyến công bố trí đủ nguồn vốn đối ứng
để triển khai thực hiện Chương trình.
4. Lồng ghép chương trình
khuyến công với thực hiện các Chương trình mục tiêu khác
Thực hiện các hoạt động khuyến
công với các chương trình mục tiêu: (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Chương trình chống biến
đổi khí hậu; Chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề
trên địa bàn tỉnh An Giang; Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa
bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ và các chương trình khác) để khuyến khích,
thu hút nguồn vốn của toàn xã hội đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn.
5. Tăng cường sự phối hợp hoạt
động của các cơ quan quản lý nhà nước với các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề
nghiệp; các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp, cơ sở để triển khai thực hiện có
hiệu quả hoạt động khuyến công trong tỉnh
a) Triển khai thực hiện tốt các
nội dung, chương trình phối hợp hoạt động giữa Sở Công Thương với tổ chức, đoàn
thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Liên minh HTX, Đoàn thanh niên; Hiệp hội doanh
nghiệp....);
b) Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị (các viện, các trường, các chuyên gia, kỹ sư, các nhà quản lý...)
để triển khai hoạt động khuyến công.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Thực hiện từ nguồn kinh phí
khuyến công theo quy định tại Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về quy trình xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh An
Giang và lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo
quy định phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Vốn đối ứng của tổ chức, cá
nhân tham gia Chương trình.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
a) Xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn tổ chức thực hiện về khuyến
công theo chương trình được duyệt;
b) Xây dựng dự toán kinh phí thực
hiện Chương trình và tổng hợp, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để xem
xét bố trí dự toán hằng năm từ năm 2022 đến năm 2025, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Hợp tác với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động
khuyến công;
- Thực hiện các chức năng quản
lý nhà nước khác theo quy định tại Điều 24 Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày
11/7/2019 của UBND tỉnh An Giang.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan, đơn vị có
liên quan có ý kiến về dự toán kinh phí thực hiện Chương trình, tham mưu UBND tỉnh
nguồn kinh phí thực hiện trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và
các nguồn hợp pháp khác theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Trên cơ sở đề xuất của Sở
Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở, ngành liên quan, tổng
hợp, xem xét trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh để
thực hiện đầu tư các dự án của địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư
công.
b) Phối hợp Sở Công Thương hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chủ trì triển khai thực hiện
Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 25/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành
Quy định chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa
bàn tỉnh An Giang; Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh An
Giang giai đoạn 2021 - 2025;
b) Phối hợp với Sở Công Thương
lồng ghép các chương trình, chính sách liên quan phát triển sản phẩm của các cơ
sở ngành nghề nông thôn và cơ sở công nghiệp nông thôn.
5. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp tổ chức đào tạo nghề
cho lao động của các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, các khu, các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và đào tạo nghề
theo đơn đặt hàng của các đơn vị sử dụng lao động.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Tiếp tục hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ; hỗ
trợ phát triển tài sản trí tuệ và xây dựng thương hiệu cho các cơ sở công nghiệp
nông thôn trên địa bàn tỉnh và những chính sách khác liên quan do cấp có thẩm
quyền ban hành.
7. Trung tâm Xúc tiến Thương
mại và Đầu tư
a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, kết nối
giao thương tại các hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo, diễn đàn trong và
ngoài nước;
b) Hỗ trợ quảng bá, truyền
thông sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh trên website của đơn vị
và các Trung tâm Xúc tiến thuộc tỉnh, thành phố trên cả nước.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức tập huấn, phổ biến
các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và hướng dẫn thủ tục hành chính về
môi trường cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân; khuyến khích các cơ sở,
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, công nghệ thân thiện môi trường;
b) Tham mưu đề xuất Trung ương
và Tỉnh các dự án xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ô nhiễm môi trường,
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan
và địa phương tổ chức, xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường
theo quy định của pháp luật.
9. Báo An Giang, Đài phát
thanh truyền hình An Giang
Phối hợp với Sở Công Thương và
các đơn vị có liên quan thực hiện các phóng sự chuyên đề về lĩnh vực công nghiệp
và thương mại phục vụ cho hoạt động khuyến công. Tuyên truyền, phổ biến các
chính sách của Nhà nước về hoạt động khuyến công trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
10. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố
a) Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố tổ chức điều hành Chương trình khuyến công trên địa bàn cấp huyện.
Đồng thời, hằng năm xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình khuyến
công tại địa phương;
b) Phân công Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, phụ trách trực tiếp điều hành Chương
trình khuyến công trên địa bàn;
c) Bố trí ngân sách cấp huyện để
thực hiện Chương trình khuyến công và các nội dung chi theo Quyết định số
23/2019/QĐ-UBND, ngày 11/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tạo điều kiện kinh
phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, biên chế thực hiện hoạt động khuyến công;
d) Chỉ đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế
- Hạ tầng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện
có hiệu quả đề án, dự án khuyến công. Phối hợp với Trung tâm Khuyến công và Tư
vấn phát triển công nghiệp khảo sát, thẩm tra, lựa chọn các đề án thuộc nội
dung Chương trình đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng theo quy định.
VIII. KIỂM
TRA GIÁM SÁT, THÔNG TIN, BÁO CÁO
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp các đơn vị liên quan lập Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Khuyến
công giai đoạn 2021 - 2025, bao gồm các hoạt động kiểm tra, giám sát, thông
tin, báo cáo việc triển khai thực hiện Chương trình.
2. Sở Công Thương chủ trì phối
hợp Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Chương trình, bảo
đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu
quả.
3. Sở Công Thương chủ trì theo
dõi và tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình
Khuyến công địa phương trên phạm vi toàn tỉnh, báo cáo Bộ Công Thương và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan phối hợp Sở Công Thương tổ chức
thực hiện nhiệm vụ Chương trình Khuyến công, có trách nhiệm quản lý, theo dõi,
tổ chức đánh giá, báo cáo sơ kết 06 tháng và tổng kết năm gửi Sở Công Thương tổng
hợp, báo cáo cấp thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để nghiên cứu,
tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.