Quyết định 208/2000/QĐ-BTC về Quy chế tổng hợp, phân tích báo cáo tình hình tài chính doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
Số hiệu | 208/2000/QĐ-BTC |
Ngày ban hành | 25/12/2000 |
Ngày có hiệu lực | 09/01/2001 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trần Văn Tá |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Kế toán - Kiểm toán |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 208/2000/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2000 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/CP
ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 84/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ về tổ chức lại
Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài
chính;
Căn cứ Quyết định số 106/1999/QĐ-BTC ngày 11/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Cục Tài chính doanh nghiệp trực
thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 109/1999/TT-BTC ngày 11/9/1999 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp của Sở
Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Chánh văn phòng Bộ
Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổng hợp, phân tích báo cáo tình hình tài chính doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3: Giám đốc Sở Tài chính Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Chánh văn phòng Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Trần Văn Tá (Đã ký) |
|
TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 208/2000/QĐ-BTC ngày 25/12/2000của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Điều 1: Đối tượng áp dụng Quy chế tổng hợp, phân tích báo cáo tình hình tài chính doanh nghiệp Nhà nước là Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2: Nội dung báo cáo về doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm có:
1. Báo cáo kết quả sắp xếp doanh nghiệp: báo cáo theo quý
- Báo cáo tổng hợp kết quả sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý: Biểu số 1.
- Báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu và quản lý doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý: Biểu số 2
2. Báo cáo tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước:
- Báo cáo ước thực hiện 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn: Biểu số 3.
- Báo cáo năm về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn:
+ Biểu số 4a: Tổng hợp báo cáo tài chính doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn
+ Biểu số 4b: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn
Ngoài báo cáo số liệu phải có báo cáo phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, quản lý tài chính của doanh nghiệp trên địa bàn, trong đó phân tích một số chỉ tiêu theo phụ lục 1 kèm theo Quy chế này.
Báo báo bằng văn bản. Ngoài ra đối với báo cáo năm (Biểu số 4a và Biểu số 4b) báo cáo bằng văn bản số liệu tổng hợp và báo cáo bằng đĩa mềm số liệu chi tiết từng doanh nghiệp (theo chương trình hướng dẫn riêng).
Điều 4: Thời hạn và nơi nhận báo cáo:
- Thời hạn nộp báo cáo:
+ Báo cáo quý chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý.