THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2073/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH QUỐC GIA TÂN TRÀO,
TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch
quốc gia Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang (sau đây viết tắt là Khu DLQG Tân Trào) đến
năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Vị trí, quy mô Khu du lịch
a) Khu vực quy hoạch phát triển Khu
DLQG Tân Trào thuộc phạm vi hành chính các xã: Tân Trào, Minh Thanh, Trung Yên,
Bình Yên, Lương Thiện (huyện Sơn Dương) và Kim Quan (huyện Yên Sơn).
b) Diện tích vùng lõi tập trung phát
triển Khu du lịch quốc gia là 2.500 ha (thuộc vùng bảo vệ cảnh quan di tích, phục
vụ du lịch theo Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ).
2. Quan điểm phát triển
a) Phát triển Khu DLQG Tân Trào gắn
liền với công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di tích, giá trị văn hóa truyền
thông và giá trị tự nhiên;
b) Phát triển Khu DLQG Tân Trào dựa
trên cơ sở khai thác hình tượng “Thủ đô lâm thời khu giải phóng”, “Trung tâm Thủ
đô kháng chiến” để xây dựng sản phẩm đặc thù và hình thành thương hiệu của Khu
du lịch;
c) Phát triển Khu DLQG Tân Trào trong
không gian kết nối với các điểm du lịch khác của Tuyên Quang; đồng thời liên kết
chặt chẽ với thủ đô Hà Nội và các tỉnh trong khu vực Đông Bắc, đặc biệt với ATK
Định Hóa (Thái Nguyên);
d) Phát triển Khu DLQG Tân Trào theo
hướng hình thành như một bảo tàng lịch sử, văn hóa nằm trong một không gian mở,
sống động, kết nối hài hòa các cụm di tích lịch sử cách mạng
với cảnh quan tự nhiên và không gian văn hóa truyền thống tại bản làng các dân
tộc; bên cạnh việc tập trung phát triển du lịch dựa trên các giá trị văn hóa, lịch
sử, chú trọng phát triển du lịch dựa trên các yếu tố thiên nhiên, du lịch cộng
đồng để giảm thiểu việc đầu tư cơ sở lưu trú;
đ) Phát triển Khu DLQG Tân Trào theo
hướng chú trọng phát triển thị trường nội địa, đặc biệt đối với thế hệ trẻ; bên
cạnh đó mở rộng phát triển các sản phẩm du lịch nhằm thu hút khách quốc tế.
3. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung: Đến năm 2025, Khu du lịch Tân Trào cơ bản đáp ứng các tiêu chí của Khu du
lịch quốc gia; Phấn đấu đến năm 2030, Khu du lịch Tân Trào trở thành Khu du lịch
quốc gia với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, sản phẩm du lịch chất lượng
cao, có thương hiệu, sức cạnh tranh và trở thành một trong những trung tâm du lịch
văn hóa, lịch sử cách mạng hàng đầu của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và cả nước.
b) Mục tiêu cụ thể
- Chỉ tiêu về khách du lịch: Đến năm 2025 đón khoảng 1,5 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 2.000
lượt. Phấn đấu đến năm 2030 đón khoảng 2,0 triệu lượt khách, trong đó khách quốc
tế đạt 35 nghìn lượt.
- Tổng thu từ khách du lịch (theo giá
hiện hành): Năm 2025 đạt trên 600 tỷ đồng và năm 2030 đạt khoảng 1.650 tỷ đồng.
- Chỉ tiêu việc làm: Năm 2025 tạo việc
làm cho 2.200 lao động, trong đó 700 lao động trực tiếp. Phấn đấu đến năm 2030
tạo việc làm cho 4.500 lao động, trong đó có 1.500 lao động trực tiếp.
4. Các định hướng phát triển chủ yếu
a) Phát triển thị trường khách du lịch
- Thị trường khách du lịch nội địa: Tập
trung khai thác thị trường khách từ các thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh,
Cần Thơ) và các tỉnh vùng lân cận (các tỉnh khu vực Đông Bắc,
vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc, khu vực miền núi Tây Bắc). Từng bước mở rộng ra các thị trường khách đến từ các tỉnh vùng Bắc
Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long và Tây
Nguyên.
- Các thị trường quốc tế trọng điểm:
Thị trường từ các quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan, Hàn Quốc); các quốc gia Đông Nam Á (Lào,
Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Philippines); thị trường khách là người
nước ngoài sinh sống, làm việc tại Việt Nam; thị trường từ các quốc gia có yếu
tố lịch sử liên quan đến Tân Trào.
b) Phát triển sản phẩm du lịch
- Sản phẩm du lịch chính:
+ Du lịch dựa trên việc khai thác các
giá trị lịch sử: tham quan, tìm hiểu các giá trị của quần
thể di tích lịch sử cách mạng; giáo dục truyền thống yêu nước, truyền thống cách
mạng, đạo lý uống nước nhớ nguồn; du lịch sự kiện...;
+ Du lịch dựa trên việc khai thác các
giá trị văn hóa: tham quan, tìm hiểu, trải nghiệm văn hóa tộc người; lễ hội truyền thống, tâm linh..
+ Du lịch sinh thái, thưởng ngoạn cảnh quan tự nhiên: nghiên cứu hệ sinh thái, tham quan cảnh
quan, du thuyền sông Phó Đáy...
- Sản phẩm du lịch bổ trợ:
+ Du lịch vui chơi giải trí, thể
thao: tổ chức các trò chơi dân gian, các công viên chuyên đề, leo núi, đi bộ,
vượt sông, thác...;
+ Du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe:
khai thác cảnh quan tự nhiên, môi trường khu vực ven hồ Nà Nưa, ven sông Phó
Đáy...
c) Tổ chức không gian phát triển du lịch
- Khu chức năng đón tiếp kết hợp lưu
trú bao gồm đón tiếp chính, điều hành hoạt động khu du lịch và đón tiếp phụ trợ
theo các hướng tiếp cận của khách du lịch, gồm: Trung tâm đón tiếp, điều hành
và lưu trú chính của Khu du lịch (tại thôn Bòng); điểm đón tiếp phụ trợ phía
Đông Nam (tại thôn Tân Lập) và điểm đón tiếp phụ trợ phía Bắc (tại thôn Nà Ho).
- Khu chức năng du lịch lịch sử, văn
hóa bao gồm các cụm điểm di tích lịch sử gắn với các bản văn hóa dân tộc tại
các xã Tân Trào, Trung Yên, Minh Thanh, Kim Quan, Bình Yên và cụm điểm tham
quan du lịch Khuôn Trạn (xã Lương Thiện) và một số điểm tham quan cảnh quan, di
tích khác.
- Khu chức năng du lịch sinh thái:
Phát triển các khu chức năng phục vụ du lịch, vui chơi giải trí, thể thao được
tổ chức theo rừng đặc dụng Tân Trào và lồng ghép với các hoạt động du lịch lịch
sử, văn hóa.
d) Tổ chức tuyến du lịch
- Tuyến du lịch nội vùng:
+ Tuyến du lịch đường bộ: Tuyến Thôn
Bòng - Lập Binh - Tân Trào - Minh Thanh - Trung Yên - Kim Quan - Nà Ho; tuyến
Thôn Bòng - Trung Sơn - Kim Quan - Trung Yên - Minh Thanh - Tân Trào;
+ Tuyến du lịch thuyền theo sông Phó
Đáy, từ Tân Trào đến Kim Quan.
+ Tuyến đi bộ, thể thao, leo núi: Tổ chức trong không gian rừng đặc dụng Tân Trào, trong đó chú trọng
phát triển tuyến lên đỉnh núi Hồng, đèo De.
- Tuyến du lịch liên huyện và nội tỉnh:
Tuyến Tân Trào - Đền Hạ - Đền Thượng
- Đền Ỷ Lan và Đền thờ Bác Hồ (thành phố Tuyên Quang) - Mỹ
Lâm (huyện Yên Sơn); tuyến Tân Trào - Khu di tích Kim Bình - Đền Bách Thần - Đền
Đầm Hồng - Thác Bản Ba - Chùa Bảo Ninh Sùng Phúc (huyện Chiêm Hóa); tuyến Tân
Trào - thủy điện Tuyên Quang - Đền Pác Tạ - Thác Mơ - hồ Nà Hang (huyện Nà
Hang); tuyến Tân Trào - danh thắng Thượng Lâm - Động Song Long - Thác Nậm Me
(huyện Lâm Bình); tuyến Tân Trào - Đền Bắc Mục - Đền Thác Cái - Động Tiên; tuyến Tân Trào - rừng đặc dụng Trạm Chu và vườn
cam Hàm Yên (huyện Hàm Yên).
- Tuyến du lịch liên tỉnh: Tuyến Tân
Trào - Định Hóa - các điểm du lịch tỉnh Thái Nguyên; tuyến Tân Trào - ATK chợ Đồn
- Pác Bó - các điểm du lịch các tỉnh Việt Bắc; tuyến Tân Trào - các khu, điểm
du lịch quốc gia trên toàn vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; tuyến Tân Trào -
Hà Nội - các khu, điểm du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc.
- Tuyến du lịch quốc tế: Kết nối khu du lịch Tân Trào và các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang với Thủ đô Hà Nội và quốc tế (qua cảng hàng không quốc tế Nội Bài); với
Hà Giang đi Châu Vân Sơn, Trung Quốc (qua cửa khẩu đường bộ Thanh Thủy); với
Lào Cai đi Côn Minh, Trung Quốc (qua cửa khẩu đường bộ Lào Cai); với Lạng Sơn đi Bằng Tường, Trung Quốc (qua cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị);
với Hải Phòng, Quảng Ninh đi Quảng Châu, Nam Ninh, Trung Quốc (qua cửa khẩu đường
bộ Móng Cái).
đ) Định hướng phát triển hạ tầng kỹ
thuật du lịch
- Cơ sở lưu trú: Phát triển đủ số lượng
buồng lưu trú cho khách du lịch theo từng giai đoạn: Đến
năm 2025 khoảng 500 buồng và năm 2030 khoảng 1.000 buồng đạt tiêu chuẩn chất lượng
từ 3 sao trở lên. Ngoài ra, phát triển các làng camping, các khu bungalow, các
lều trại mang tính dân tộc, nhà dân (homestay)... tại thôn Tân Lập, thôn Niếng,
thôn Quan Hạ.
- Cơ sở phục vụ ăn uống: Phát triển
các nhà hàng, cơ sở ăn uống trong các khách sạn và độc lập bên ngoài tại các
trung tâm đón tiếp, các trung tâm dân cư để phục vụ các
món ăn dân dã, bản địa. Quy mô nhà hàng không quá 200 chỗ; thiết kế, kiến trúc
nhà hàng tuân thủ theo Quy chế quản lý ban hành theo Quy hoạch tổng thể bảo quản,
tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào,
tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025 (sau đây gọi là Quy hoạch
bảo tồn di tích).
- Cơ sở vui chơi giải trí: Hệ thống vui
chơi giải trí gồm các tiện nghi thể thao, vui chơi như bể bơi, sân bóng chuyền,
cầu lông, câu lạc bộ, các trò chơi dân gian, công viên cây xanh... được phát
triển gắn liền với các khách sạn, nhà hàng, các trung tâm dân cư.
- Hệ thống chợ, trung tâm thương mại:
Kết hợp phát triển khu thương mại tại các phân khu du lịch và các khu dân cư tập
trung, gồm:
+ Hệ thống chợ vùng cao phục vụ khách
mua bán và tham quan tổ chức tại Bản Pình, xã Trung Sơn, huyện Yên Sơn;
+ Các chợ khác tổ chức gắn với các
trung tâm dân cư như Tân Trào, Kim Quan, Nà Ho;
+ Các dịch vụ bán lẻ tổ chức gắn liền
với các khu trung tâm đón tiếp.
e) Định hướng đầu tư
- Huy động hiệu quả mọi nguồn lực để
đầu tư phát triển Khu du lịch quốc gia Tân Trào, bao gồm: vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân
sách nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch, vốn từ các tổ chức, doanh nghiệp,
thành phần kinh tế trong nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp trong nước
khác. Trong đó ưu tiên thu hút các nguồn đầu tư vào các phân khu chức năng theo
quy hoạch để phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch;
- Căn cứ vào khả năng cân đối vốn
hàng năm, ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật; hỗ trợ
một phần cho xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu Khu du lịch quốc gia, phát
triển nguồn nhân lực, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa lịch sử, các giá trị
tự nhiên, bảo vệ tài nguyên du lịch và thích ứng với biến đổi khí hậu theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công và các quy định có liên
quan.
5. Giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp về cơ chế, chính sách
Nghiên cứu ban hành một số cơ chế,
chính sách đặc thù đối với Khu du lịch Tân Trào; khu vực ATK và chiến khu cách
mạng về huy động vốn từ ngân sách phát triển hạ tầng khung; ưu đãi đầu tư đối với
việc phát triển sản phẩm mới; đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển du lịch;
khuyến khích các nhà đầu tư chiến lược tham gia phát triển
du lịch có trách nhiệm với xã hội và môi trường.
b) Giải pháp về đầu tư và thu hút vốn
đầu tư
- Căn cứ vào khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước, các quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công
và các văn bản có liên quan xem xét, tập trung nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
cho phát triển hạ tầng cơ bản; bảo vệ môi trường; bảo tồn, tôn tạo di tích; đào
tạo nhân lực và xúc tiến quảng bá phù hợp với quy định;
- Tập trung kêu gọi vốn đầu tư và ưu
tiên cho các dự án phát triển du lịch văn hóa, lịch sử gắn với sinh thái;
- Triển khai các biện pháp nhằm bảo đảm
thực hiện các dự án đầu tư theo đúng nội dung và tiến độ.
c) Giải pháp về phát triển nguồn nhân
lực
- Nhà nước hỗ trợ một phần từ ngân
sách để tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực, đặc biệt tập trung
vào đội ngũ quản lý, hướng dẫn du lịch văn hóa lịch sử và sinh thái, lao động
nghiệp vụ bậc cao nhằm hỗ trợ định hướng phát triển sản phẩm có chất lượng cao;
- Thực hiện việc chuyển giao công nghệ
quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực quản lý hoạt động kinh doanh du
lịch để từng bước tiếp quản nhiệm vụ quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch
theo hướng cao cấp;
- Chú trọng nâng
cao nhận thức về du lịch văn hóa lịch sử, bảo vệ môi trường, kỹ năng giao tiếp
đối với đội ngũ lao động trực tiếp phục vụ khách du lịch. Tăng cường liên kết
giữa các doanh nghiệp, chính quyền địa phương, các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch.
d) Giải pháp về quy hoạch và quản lý
quy hoạch
- Triển khai thực hiện hiệu quả Quy
hoạch phát triển Khu du lịch quốc gia và Quy hoạch bảo tồn
di tích; rà soát quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng, các dự án thành phần
trong Khu du lịch quốc gia theo định hướng tập trung phát triển du lịch văn
hóa, lịch sử hướng tới thị trường nội địa;
- Quản lý đầu tư xây dựng phát triển
Khu du lịch quốc gia theo quy hoạch và định hướng đầu tư được phê duyệt và các
quy định của pháp luật.
đ) Giải pháp về ứng dụng khoa học và
công nghệ
Tích cực ứng dụng khoa học và công
nghệ trong mọi lĩnh vực hoạt động của Khu du lịch, đặc biệt trong nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới, trong kinh doanh và trong công tác bảo tồn và phát huy
giá trị di tích.
e) Giải pháp về xúc tiến, quảng bá
xây dựng thương hiệu Khu du lịch
- Xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động
xúc tiến có năng lực và chuyên nghiệp trong cơ cấu Ban quản lý để xây dựng kế
hoạch, liên kết đối tác và thực hiện các hoạt động xúc tiến quảng bá, bảo đảm
việc thu hút đầu tư, quảng bá xúc tiến du lịch Tân Trào được thực hiện thống nhất,
liên tục và hiệu quả;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
xúc tiến quảng bá cho Khu du lịch quốc gia Tân Trào trong kế hoạch xúc tiến quảng
bá du lịch chung của tỉnh Tuyên Quang, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng
ATK;
- Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu
Khu du lịch quốc gia Tân Trào gắn với hình tượng “Thủ đô lâm thời khu giải
phóng” và “Trung tâm Thủ đô kháng chiến”, đi liền với việc phát triển hệ thống ấn phẩm, vật phẩm quảng bá, quảng cáo tấm lớn, ký hiệu... có thiết kế thống nhất, thể hiện nhất quán các giá trị thương hiệu
và bộ nhận diện thương hiệu;
- Xây dựng website Khu du lịch quốc
gia Tân Trào hấp dẫn, độc đáo, phù hợp với các giá trị thương hiệu và thị trường,
có đầy đủ các thông tin cập nhật về sản phẩm du lịch Tân Trào;
- Nghiên cứu sản xuất các vật phẩm
lưu niệm, sản vật địa phương làm đại diện thương hiệu du lịch. Tổ chức các hoạt
động kinh doanh hàng hóa lưu niệm và sản vật với quan điểm quảng bá, xây dựng
hình ảnh.
g) Giải pháp phát triển thị trường và
sản phẩm du lịch
- Giải pháp thu hút thị trường:
+ Xác định thị trường trọng điểm theo
từng giai đoạn cho Khu du lịch (thị trường khách nội địa từ các thành phố lớn,
từ các vùng lân cận; thị trường khách quốc tế gần - Đông Bắc Á, Đông Nam Á),
xây dựng kế hoạch phát triển thị trường cụ thể cho từng giai đoạn theo từng
phân khúc thị trường trọng điểm, có đánh giá, điều chỉnh kế hoạch hàng năm;
+ Xây dựng các chương trình xúc tiến
thương hiệu Khu DLQG Tân Trào tới các thị trường trọng điểm trong nước thông
qua các hội chợ du lịch quốc tế, tham gia lễ hội, sự kiện văn hóa du lịch quy
mô quốc gia, quốc tế;
+ Tổ chức các chương trình kích cầu
du lịch, vận động sự tham gia của doanh nghiệp kinh doanh du lịch lớn trong nước
và trong vùng; tổ chức các đoàn khảo sát về sản phẩm du lịch mời các doanh nghiệp,
lữ hành tham gia chương trình du lịch tổng hợp, chuyên đề
tại Tân Trào; kết hợp với các địa phương liên kết trong vùng tổ chức đoàn khảo
sát về sản phẩm du lịch.
- Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch:
+ Phát triển sản phẩm theo định hướng
thị trường; tập trung ưu tiên đầu tư phát triển sản phẩm du lịch chính, sản phẩm
đặc thù để tạo dựng thương hiệu cho Khu du lịch; gắn phát triển sản phẩm du lịch
với định hướng kiến trúc - cảnh quan khu du lịch;
+ Tăng cường liên kết phát triển sản
phẩm du lịch trong tỉnh và trong vùng, đặc biệt các sản phẩm gắn với di tích lịch
sử cách mạng;
+ Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quảng bá hình ảnh sản phẩm du lịch; tăng cường quản lý chất lượng sản
phẩm du lịch đi đôi với việc mở rộng loại hình sản phẩm.
h) Giải pháp liên kết phát triển du lịch
- Tăng cường khả năng liên kết: Tạo
cơ chế bình đẳng, cởi mở, thông thoáng về liên kết phát triển du lịch với các địa
phương, các khu du lịch trên tinh thần tương hỗ và cùng có lợi. Tăng cường cơ sở
vật chất liên kết phát triển du lịch, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cấp các
công trình hạ tầng kết nối đường bộ (như nâng cấp hệ thống giao thông, trạm dừng
nghỉ, cảnh quan bên đường...).
- Đổi mới nội dung liên kết trong
phát triển sản phẩm; quảng bá xúc tiến du lịch; khai thác và phát triển thị trường
và đào tạo phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao cho Khu du lịch quốc gia
Tân Trào.
- Mở rộng các hình thức liên kết: Liên
kết trong khuôn khổ nhiều địa phương, nhiều khu du lịch (đa phương); với từng địa
phương hoặc khu du lịch theo chủ đề riêng theo đặc điểm về tài nguyên (song
phương). Tăng cường hợp tác, liên kết quốc tế đặc biệt với các quốc gia được
xác định là thị trường gần.
i) Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi
trường
- Gắn quy hoạch phát triển du lịch với
môi trường, tùy theo tính chất của quy hoạch có những mức độ đánh giá tác động
môi trường khác nhau. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
- Sử dụng hợp lý các giải pháp công
nghệ, kỹ thuật bảo vệ môi trường đối với từng lĩnh vực khác nhau (môi trường nước,
môi trường không khí tiếng ồn, môi
trường đất, quản lý chất thải rắn);
- Bổ sung nguồn kinh phí cho các hoạt
động quản lý môi trường. Tăng cường công tác bồi dưỡng
chuyên môn đội ngũ cán bộ bảo vệ môi trường; giáo dục và nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường cho cộng đồng;
- Hình thành mạng
lưới giám sát môi trường nhằm cung cấp thông tin môi trường kịp thời và chính
xác tới các cơ quan có thẩm quyền;
- Tăng cường công tác ứng phó với biến
đổi khí hậu như nâng cao nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu; tăng cường
khả năng thích ứng và năng lực giảm nhẹ tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu
đối với Khu du lịch.
k) Giải pháp bảo đảm an ninh, quốc
phòng
- Không sử dụng phần diện tích đất đã
xác định là đất quốc phòng trong phạm vi Quy hoạch để phục vụ phát triển du lịch;
- Quá trình lập các đồ án quy hoạch
chi tiết và các dự án đầu tư cụ thể tại Khu DLQG Tân Trào cần có ý kiến của Bộ
Quốc phòng và thực hiện đúng quy định tại Quyết định số 2412/QĐ-TTg ngày 19
tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể bố trí
quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn năm 2011-2020;
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho
khách du lịch; quy định cụ thể về các hoạt động của khách du lịch và cộng đồng
dân cư để bảo đảm an ninh, quốc phòng và tăng cường quản
lý, hướng dẫn thực hiện nghiêm các quy định;
- Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin
giữa các doanh nghiệp, Ban Quản lý Khu DLQG Tân Trào, chính quyền địa phương với
các đơn vị an ninh, quốc phòng có liên quan trong quá trình lập dự án, đầu tư
xây dựng và tổ chức các hoạt động du lịch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang lập Quy hoạch chi tiết các khu chức năng, điểm du lịch trong ranh
giới Khu du lịch quốc gia. Đối với các dự án bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích thực hiện theo quy định của Luật di sản văn hóa và Quy hoạch
bảo tồn di tích; các dự án có ảnh hưởng lớn đến Khu du lịch thực hiện theo quy định
của Luật du lịch.
b) Đề xuất cơ chế điều phối, liên kết
vùng để phát huy hiệu quả hoạt động của Khu DLQG Tân Trào với các vùng phụ cận.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang hoàn thiện và nâng cao năng lực Ban quản lý Khu DLQG Tân Trào.
d) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
phối hợp và các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư vào Khu
DLQG Tân Trào nhằm kêu gọi vốn đầu tư phát triển du lịch, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng.
đ) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quy hoạch Khu DLQG Tân
Trào.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, cân
đối kinh phí hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước để thực hiện Quy hoạch theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
3. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, cơ quan liên
quan triển khai thực hiện Quy hoạch.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang:
a) Tổ chức công bố Quy hoạch; xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch; kiến nghị cấp có thẩm quyền các nội
dung cần sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
Căn cứ vào tình hình thực tế, khi cần
thiết Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống
nhất đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
b) Kiện toàn tổ chức bộ máy Ban Quản
lý Khu DLQG Tân Trào; ban hành Quy chế quản lý Khu DLQG Tân Trào.
c) Rà soát hoàn thiện các cơ chế,
chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư; ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược đầu
tư thực hiện các dự án phát triển Khu DLQG Tân Trào.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các hoạt động xúc tiến kêu gọi
đầu tư trên cơ sở Danh mục các dự án ưu tiên đính kèm Quyết định này.
đ) Chủ động bố trí nguồn vốn từ ngân
sách địa phương cho phát triển hạ tầng khu du lịch; lồng ghép đầu tư du lịch với
đầu tư cho các lĩnh vực khác và xúc tiến quảng bá du lịch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh Tuyên Quang;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Tổng cục Du lịch, Cục Di sản văn hóa (Bộ VHTTDL);
- Văn phòng BCĐNN về Du lịch;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg; TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, CN, NN,
QHĐP;
- Lưu: VT, KGVX (3).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH QUỐC GIA
TÂN TRÀO, TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2073/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Chương
trình/Dự án đầu tư
|
Phân
kỳ thực hiện
|
Đến
2025
|
Đến
2030
|
A
|
Nhóm dự án phát triển kết cấu hạ
tầng khung Khu du lịch
|
1
|
Dự án phát triển hệ thống giao
thông Khu du lịch (*)
|
Cơ
bản hoàn thành
|
Hoàn
thành dự án
|
2
|
Dự án cấp điện Khu du lịch
|
Cơ
bản hoàn thành
|
Hoàn
thành dự án
|
3
|
Dự án cấp nước Khu du lịch
|
Cơ
bản hoàn thành
|
Hoàn
thành dự án
|
4
|
Dự án thoát nước thải và vệ sinh
môi trường khu du lịch
|
Cơ
bản hoàn thành
|
Hoàn
thành dự án
|
5
|
Dự án phát triển hệ thống thông tin
liên lạc khu du lịch
|
Cơ
bản hoàn thành
|
Hoàn
thành dự án
|
B
|
Nhóm dự án phát triển sản phẩm du lịch
|
1
|
Dự án phát triển khu chức năng du lịch
Tân Trào (bao gồm cả khu đón tiếp chính và phụ ở phía Đông Nam)
|
Hoàn
thành giai đoạn I
|
Hoàn
thành dự án
|
2
|
Dự án phát triển khu chức năng du lịch
Minh Thanh
|
Hoàn
thành giai đoạn I
|
Hoàn
thành dự án
|
3
|
Dự án phát triển khu chức năng du lịch
Kim Quan
|
Hoàn
thành giai đoạn I
|
Hoàn
thành dự án
|
4
|
Dự án phát triển khu chức năng du lịch
Lập Binh
|
Hoàn
thành giai đoạn I
|
Hoàn
thành dự án
|
5
|
Dự án phát triển khu chức năng du lịch
Trung Yên
|
Hoàn
thành giai đoạn I
|
Hoàn
thành dự án
|
6
|
Dự án cải tạo cảnh quan môi trường
sông Phó Đáy (đoạn từ thôn Bòng, xã Tân Trào đến Nà Ho, xã Trung Sơn), suối
Khuôn Pén, hồ Nà Nưa.
|
Hoàn
thành giai đoạn I
|
Hoàn
thành dự án
|
7
|
Dự án phát triển bản du lịch cộng đồng
thôn Tân Lập (**) (gắn với dự án cải tạo chỉnh trang làng Tân Lập)
|
Hoàn
thành giai đoạn I
|
Hoàn
thành dự án
|
8
|
Dự án phát triển
các cụm điểm tham quan phụ trợ
|
Hoàn
thành giai đoạn I
|
Hoàn
thành dự án
|
9
|
Dự án phát triển du lịch rừng đặc dụng
Tân Trào
|
Hoàn
thành giai đoạn I
|
Hoàn
thành dự án
|
10
|
Dự án phát triển khu đón tiếp phụ
Nà Ho
|
Hoàn
thành giai đoạn I
|
Hoàn
thành dự án
|
C
|
Nhóm dự án hỗ trợ phát triển du
lịch
|
1
|
Xúc tiến quảng bá du lịch Khu du lịch
quốc gia Tân Trào
|
Hoàn
thành giai đoạn I
|
Hoàn
thành dự án
|
2
|
Xây dựng thương hiệu Khu du lịch quốc
gia Tân Trào
|
Hoàn
thành giai đoạn I
|
Hoàn
thành dự án
|
3
|
Phát triển nguồn nhân lực du lịch
Khu du lịch quốc gia Tân Trào
|
Hoàn
thành giai đoạn I
|
Hoàn
thành dự án
|
4
|
Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng
|
Hoàn
thành giai đoạn I
|
Hoàn
thành dự án
|
(*) Gắn với nhóm dự án 6 (cải tạo quốc lộ 2C, đường nối các khu di tích), thuộc
Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và
phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch
đến năm 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định 2356/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của
Thủ tướng Chính phủ.
(**) Gắn với nhóm dự án số 4 (cải tạo chỉnh trang
làng Tân Lập), thuộc Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy
giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào,
tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025 đã được phê duyệt tại
Quyết định 2356/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Ghi chú: Vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng của các khu, điểm du lịch và tổng
mức đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể
trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ./.