ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân
và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường thuộc Uỷ ban Nhân dân các cấp;
Căn cứ Quyết định số 675/2008/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 923/TTr-SNV ngày 25 tháng 8 năm 2008 và Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 454/TNMT-VP ngày 19 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên
Huế.
1. Ví trí, chức
năng:
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm:
đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí
tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển, đầm phá và hải đảo;
thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban Nhân dân tỉnh;
đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn:
a) Trình Ủy ban Nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban Nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường;
- Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn;
- Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh:
- Dự thảo
các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
- Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở có liên quan và Ủy ban
Nhân dân các huyện và thành phố Huế.
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn
tỉnh.
d) Về đất đai:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình Ủy ban
Nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt;
- Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất do Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê
duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các huyện,
thành phố Huế đã được phê duyệt;
- Tổ chức thẩm
định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
- Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của Ủy
ban Nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục
về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử
dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý
hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai thuộc
tỉnh;
- Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở Tài chính
thẩm định trước khi trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định giá đất định kỳ hàng
năm tại địa phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất
việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều
tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển
quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố Huế và Trung tâm Phát triển quỹ
đất trực thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
đ) Về tài nguyên nước:
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt;
- Tổ chức thẩm định các đề
án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực
sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban Nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thực hiện việc
xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước,
các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa,
phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ
gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực
hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp
luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy
phép;
- Tổ chức thực hiện công
tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên
địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do
địa phương đầu tư xây dựng;
- Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước,
các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc
trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
- Tham gia tổ chức phối
hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa
phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
e) Về tài nguyên khoáng sản:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các
khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân
dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban Nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên
khoáng sản;
- Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của Ủy ban Nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho
phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa
kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh;
- Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Uỷ ban Nhân dân tỉnh;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng
sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt
động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng
sản theo quy định của pháp luật;
- Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư
liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê
trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
ê) Về môi trường:
- Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa
phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô
nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô
nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Uỷ ban Nhân dân tỉnh;
- Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy
phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy
hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
- Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa
dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Uỷ ban Nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải
tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập
nước (nếu có) theo phân công của Uỷ ban Nhân
dân dân tỉnh;
- Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ
thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số
liệu về môi trường tại địa phương;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông
bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
- Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định
của pháp luật;
- Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi
trường của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo
cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp; chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có) theo phân
công của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
g) Về khí tượng thuỷ văn:
- Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ
văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh và kiểm tra việc thực hiện;
- Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thuỷ văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
- Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi
phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương
trên địa bàn;
- Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của
biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở
địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện
pháp ứng phó thích hợp.
h) Về đo đạc và bản đồ:
- Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình
sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc
và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử
dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây
dựng đo đạc và bản đồ;
- Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng,
cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa
phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ
hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản
đồ địa hình;
- Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn
phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa
danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
i) Về quản lý tổng hợp biển, đầm phá và hải đảo:
- Tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh các cơ chế,
chính sách thu hút, khuyến khích và bảo đảm quyền cư trú, sản xuất, kinh doanh
trên các đảo ven bờ phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát
triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường biển;
- Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá
các quy hoạch mạng lưới dịch vụ và các dự án đầu tư công trình, trang thiết bị
phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo thuộc thẩm quyền
quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp vùng duyên hải của địa phương sau
khi được phê duyệt;
- Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác tài nguyên biển và hải đảo
liên ngành, liên tỉnh liên quan đến địa bàn địa phương;
- Chủ trì, tham gia với các cơ quan có liên quan
trong việc điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên biển, hải đảo; thu thập, xây
dựng dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cộng đồng về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và khai thác có hiệu quả các
lợi ích, tiềm năng kinh tế biển, ven biển và hải đảo liên quan đến địa phương.
k) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà
nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc huyện, công chức chuyên môn giúp Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
l) Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban Nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự
án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn.
m) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ
công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu
trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
n) Giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường theo quy định của pháp luật.
o) Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi
phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
ô) Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chi cục
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh; tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức huyện và xã làm công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường.
ơ) Quản lý tài chính, tài
sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
p) Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thống
kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
q) Thực hiện một số nhiệm
vụ khác do Ủy ban Nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức và biên chế:
a) Lãnh đạo Sở:
Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không
quá 3 Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội
đồng Nhân dân tỉnh, Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo
quy định;
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Các tổ chức, chuyên môn:
+ Văn phòng Sở;
+ Thanh tra Sở;
+ Phòng Tài nguyên Khoáng sản;
+ Phòng Tài nguyên Nước, Khí tượng Thuỷ văn;
+ Phòng Biển;
+ Phòng Đo đạc và Bản đồ.
+ Chi cục Bảo vệ môi trường;
+ Chi cục Quản lý đất đai.
- Các đơn vị sự nghiệp:
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
+ Trung tâm Kỹ thuật;
+ Trung tâm Công nghệ Thông tin.
Ngoài các đơn vị nêu trên, căn cứ vào đặc điểm,
tình hình phát triển và khối lượng công việc thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh
quyết định thành lập thêm một số đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy của các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Chi cục quản lý chuyên
ngành các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách
chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; cấp trưởng, cấp phó các đơn
vị thuộc Sở thực hiện theo Quyết định số 4071/QĐ-UBND ngày 03/12/2004 của UBND
tỉnh về việc phân cấp công tác tổ chức bộ máy và công chức, viên chức.
c) Biên chế:
- Biên chế hành chính bao gồm công chức làm việc
tại các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi
cục trực thuộc Sở. Biên chế hành chính do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định trong
tổng biên chế hành chính được Trung ương giao.
- Biên chế sự nghiệp của các đơn vị thuộc Sở do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí,
sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu
chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký; thay thế Quyết định số 2488/2003/QĐ-UB ngày 01 tháng 9 năm 2003 của
UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tài nguyên và Môi trường. Các
quyết định của UBND tỉnh trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Huế và các
huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.