Quyết định 204/2005/QĐ-UB ban hành Quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; tỷ lệ diện tích được xây dựng trên thửa đất ở có vườn, ao tại đô thị; hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 204/2005/QĐ-UB
Ngày ban hành 08/07/2005
Ngày có hiệu lực 18/07/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Phùng Quốc Hiển
Lĩnh vực Bất động sản

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 204/2005/QĐ-UB

Yên Bái, ngày 8 tháng 7 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở THEO SỐ LƯỢNG NHÂN KHẨU TRONG HỘ GIA ĐÌNH; TỶ LỆ DIỆN TÍCH ĐƯỢC XÂY DỰNG TRÊN THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO TẠI ĐÔ THỊ, HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở MỚI CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ LÀM NHÀ Ở TẠI TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ về hướng dẫn thi hành Điều 121 Luật Xây dựng;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 85/TT-TNMT ngày 23/5/2005
.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; tỷ lệ diện tích được xây dựng trên thửa đất ở có vườn, ao tại đô thị; hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại tỉnh Yên Bái.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 157/2002/QĐ-UB ngày 07/6/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại tỉnh Yên Bái.

Điều 3: Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và người sử dụng đất có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH




Phùng Quốc Hiển

 

QUY ĐỊNH

HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở THEO SỐ LƯỢNG NHÂN KHẨU TRONG HỘ GIA ĐÌNH; TỶ LỆ DIỆN TÍCH ĐƯỢC XÂY DỰNG TRÊN THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO TẠI ĐÔ THỊ, HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở MỚI CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ LÀM NHÀ Ở TẠI TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 204/2005/QĐ-UB ngày 8/7/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng điều chỉnh.

Quy định này quy định về các nội dung sau.

1. Hạn mức công nhân đất ở có vườn, ao theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.

2. Tỷ lệ diện tích được xây dựng trên thửa đất ở có vườn, ao tại đô thị.

3. Hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở.

Điều 2: Phạm vi áp dụng.

1. Hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình áp dụng khi Nhà nước công nhận diện tích đất ở cho hộ gia đình đang sử dụng đất ở có vườn, ao hình thành từ ngày 18/12/2980 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành), mà hộ gia đình có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 168/2005/QĐ-UBND ngày 17/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xử lý một số vấn đề đất đai khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi tắt là Quy định số 168) mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích, ranh giới đất ở (ranh giới thổ cư).

2. Tỷ lệ diện tích được xây dựng trên thửa đất ở có vườn, ao tại đô thị áp dụng đối với việc xây dựng nhà ở và công trình phục vụ sinh hoạt đời sống trong khuôn viên đất ở có vườn, ao phù hợp với quy hoạch, bảo đảm cảnh quan đô thị.

3. Hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở áp dụng khi.

a) Nhà nước giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở trong tỉnh Yên Bái.

b) Là căn cứ để thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất; thu tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân chuyền mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Xác định lại diện tích đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.

d) Thực hiện các dự án tái định cư Khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.

[...]