ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2029/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
19 tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ
02 TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công chứng ngày
29/11/2006;
Căn cứ Nghị định, số 04/2013/NĐ-CP
ngày 07/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Công chứng;
Căn cứ Quyết định số 1359/QĐ-UBND ngày 05/7/2012 của UBND tỉnh về việc thành
lập Phòng Công chứng Nhà nước số 02 tỉnh Bình Phước; Quyết định 1474/QĐ-UBND
ngày 24/7/2012 của UBND tỉnh về việc điều
chỉnh tên “Phòng Công chứng Nhà nước” thành “Phòng Công chứng”;
Căn cứ Quyết định số 2446/QĐ-UBND
ngày 10/12/2013 của UBND tỉnh Bình Phước
về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 1359/QĐ-UBND ngày
05/07/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước về thành lập Phòng Công chứng Nhà
nước số 02 tỉnh Bình Phước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 63/TTr-STP ngày
26/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Phòng Công chứng số 02 tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Trưởng Phòng Công chứng
số 02 tỉnh Bình Phước; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam (BTP);
- TTTU, TTHĐND;
- CT, PCT;
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo VP, Phòng NC-NgV;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 02 TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2029/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Phòng Công chứng số
02 tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là
Phòng) là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Tư pháp, Phòng chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp và toàn diện của Sở Tư pháp; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Phòng có tư cách pháp nhân, có trụ sở
riêng, con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Điều 2. Phòng có chức năng thực hiện công chứng các loại
hợp đồng, giao dịch bằng văn bản mà theo
quy định của pháp luật phải công chứng hoặc hợp đồng, giao dịch không bắt buộc
phải công chứng nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Việc công
chứng được thực hiện theo đúng nguyên tắc, thủ tục, trình tự quy định của Luật
Công chứng và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật về
công chứng.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Phòng có nhiệm vụ như sau:
1. Công chứng các loại hợp đồng, giao
dịch bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc hợp đồng, giao dịch không bắt buộc phải công chứng
nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
2. Tham mưu, trình lãnh đạo Sở Tư
pháp kế hoạch dài hạn 05 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý công chứng phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển, xã hội công chứng tại địa phương.
3. Niêm yết lịch làm việc, thủ tục
công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công
chứng và quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về công chứng tại
trụ sở của Phòng.
4. Thực hiện chế độ làm việc theo
ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước.
5. Chấp hành các quy định của pháp luật
về lao động, thuế, tài chính, thống kê...
6. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về báo cáo, kiểm tra, thanh tra.
7. Lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy
định.
8. Nhiệm vụ của Trưởng phòng: Lập và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch công tác của Phòng,
điều hành công việc hằng ngày của Phòng, phân công nhiệm vụ cho Công chứng viên
và các nhân viên khác; là chủ tài khoản của Phòng, đại diện cho Phòng trong các
quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác.
9. Nhiệm vụ của Phó Trưởng phòng:
Giúp việc cho Trưởng phòng trong việc điều
hành hoạt động của Phòng, thay mặt Trưởng phòng khi Trưởng phòng ủy quyền hoặc
Trưởng phòng vắng mặt.
10. Nhiệm vụ của Công chứng viên khi
hành nghề công chứng: Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, xem xét hồ sơ, giải
quyết và ký các hợp đồng, giao dịch theo
quy định của pháp luật.
11. Nhiệm vụ của kế toán: Quyết toán
và báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm; lập danh sách lương hàng tháng.
12. Nhiệm vụ của thủ quỹ: Thực hiện
thu, chi tiền mặt, lập quỹ báo cáo theo quy định, phát lương cho công chức,
viên chức, người lao động của Phòng hàng tháng.
13. Nhiệm vụ của văn thư, lưu trữ: Thực
hiện công tác văn thư, lưu trữ của Phòng.
14. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phòng có
những quyền hạn và nghĩa vụ sau:
1. Ký hợp đồng lao động với nhân viên
của Phòng và thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật
2. Thu phí công chứng, thù lao công
chứng, chi phí khác theo quy định của
pháp luật.
3. Quyền hạn của Trưởng phòng:
- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
Công chứng viên; đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp về việc bổ nhiệm, điều động, biệt
phái, miễn nhiệm Công chứng viên, tạm đình chỉ việc thực hiện công chứng của
Công chứng viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
- Quyết định mọi hoạt động của Phòng
theo quy định của pháp luật.
4. Quyền hạn của Công chứng viên khi
thực hiện nhiệm vụ công chứng: Lập biên bản, báo cáo lãnh đạo Phòng đối với các
trường hợp vi phạm pháp luật khi thi hành nhiệm vụ.
5. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
6. Trưởng Phòng, các Phó Trưởng
Phòng, Công chứng viên và các nhân viên khác của Phòng phải có nghĩa vụ tuân thủ
quy định của pháp luật; Công chứng viên còn phải tuân thủ nghiêm quy tắc đạo đức
hành, nghề công chứng.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5. Tổ chức bộ
máy
1. Phòng do Trưởng Phòng điều hành, các
Phó Trưởng Phòng giúp việc Trưởng phòng. Công chứng viên, chuyên viên, kế toán,
thủ quỹ, văn thư, lưu trữ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo quy định của pháp
luật và theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Phòng. Chức vụ Trưởng Phòng do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp sau khi có văn bản thỏa thuận
của Bộ Tư pháp, và Sở Nội vụ, chức vụ Phó Trưởng Phòng do Giám đốc Sở Tư pháp bổ
nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở
Tư pháp và Sở Nội vụ. Trưởng Phòng, Phó Trưởng Phòng phải là Công chứng viên.
2. Biên chế của Phòng thuộc biên chế
sự nghiệp được UBND tỉnh giao. Phòng được ký hợp đồng lao động có chuyên môn để
thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra. Tiền lương của những người lao động
theo chế độ hợp đồng được chi trả từ nguồn thu của Phòng, do Trưởng Phòng quyết
định.
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng,
Trưởng Phòng quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Phòng và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Tư pháp và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng; Phó Trưởng Phòng giúp việc cho
Trưởng Phòng, được Trưởng Phòng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác.
Phó Trưởng Phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng; đồng thời, cùng Trưởng
Phòng liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về việc được
phân công phụ trách. Công chứng viên chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng về việc
công chứng được Trưởng phòng giao nhiệm vụ để thực hiện công chứng.
2. Phòng tổ chức họp giao ban theo định
kỳ, đồng thời tổ chức các cuộc họp bất
thường để triển khai nhiệm vụ đột xuất do Giám đốc Sở Tư pháp và UBND tỉnh
giao.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và theo yêu cầu đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Sở Tư pháp.
4. Phòng xây dựng mối quan hệ với các
Phòng chuyên môn thuộc Sở Tư pháp các cơ quan có liên quan trong tỉnh và UBND các huyện, thị xã để thực hiện tốt các nhiệm
vụ được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Việc sửa đổi, bổ sung Quy
chế này do Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.