ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2026/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 23 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC
SỞ, BAN, NGÀNH, HUYỆN, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân
dân và
Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 25
tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 1396/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch triển khai đề án đưa Việt
Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn
2011-2015; Quyết định số 891/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu giai đoạn 2013 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 19/TTr-STTTT ngày 09 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
quy định đánh giá hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các sở, ban,
ngành, huyện, thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Quy định này gồm có 3 chương và
10 Điều.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ HIỆN
TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, HUYỆN, THÀNH PHỐ
THUỘC TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2026/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định Đánh giá hiện trạng ứng
dụng công nghệ thông tin áp được áp dụng đối
với các cơ quan, đơn vị gồm: Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (sau đây gọi tắt là các cơ
quan, đơn vị).
Điều
2. Mục
tiêu đánh giá
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cơ quan, đơn vị trong việc theo dõi, kiểm soát nhằm sớm phát hiện và chỉ
đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế, đồng thời đưa ra giải pháp đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị.
2 Cung cấp thông tin đánh giá
hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị làm cơ sở trong
việc đánh giá, bình xét thi đua các cơ quan, đơn vị hàng năm.
3. Làm cơ sở cho việc báo cáo
đánh giá ICT Index hàng năm theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông, báo
cáo xây dựng chỉ số cải cách hành chính (hiện đại hóa nền hành chính nhà nước)
tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo quy định của Bộ Nội vụ.
Điều
3. Nguyên
tắc
thực hiện
1. Nội dung đánh giá phù hợp với nội dung chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh
hàng năm và trong từng giai đoạn.
2.
Sử dụng 02 Bộ tiêu chí đánh giá tương ứng các đối tượng là:
a) Bộ tiêu chí áp dụng cho các sở và cơ quan ngang cấp sở; các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Bộ tiêu chí áp dụng cho các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
3. Các nhiệm vụ, dự án được giao riêng cho các đơn vị đặc thù sẽ có đánh giá riêng và không sử dụng kết quả này để
xếp hạng chung.
4. Đánh giá theo điểm của từng tiêu chí, nhóm tiêu chí. Mỗi tiêu chí, nhóm tiêu chí có mức điểm phụ thuộc vào mức độ ưu tiên từng nội dung trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.
5. Kết quả đánh giá việc ứng
dụng công nghệ thông tin được xem xét, bổ sung vào bộ tiêu chí đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các cơ quan, đơn vị để xét thi đua, khen thưởng.
Điều 4. Trình tự đánh giá
1. Hàng năm, căn cứ Quy định
này và các yêu cầu thực tiễn, Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, xây dựng
các Bộ tiêu chí đánh giá cho các đối tượng nêu tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này
với các thông số chi tiết và thang điểm tương ứng; hướng dẫn mẫu phiếu để các
cơ quan, đơn vị tự đánh giá.
2. Các cơ quan, đơn vị tiến
hành thu thập, cung cấp số liệu và tự đánh giá theo thời gian quy định.
3. Trên cơ sở số liệu đã được
các cơ quan, đơn vị cung cấp, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, so sánh
với hiện trạng đang theo dõi hoặc khảo sát thực tế để đánh giá (nếu cần xác
thực độ chính xác).
4. Sau khi có kết quả đánh giá của các cơ quan, đơn vị, căn cứ tổng điểm đánh giá
của các cơ quan tiến hành xếp hạng từ cao xuống thấp để xếp hạng chung.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thang điểm và phân
xếp loại
1. Thang điểm: Điểm tối đa chấm
cho mỗi cơ quan, đơn vị là 100 điểm.
2. Phân xếp loại:
a) Mức tốt: Tổng điểm đạt từ 81
đến 100 điểm, tương ứng với đánh giá thực
hiện rất tốt việc ứng
dụng công nghệ thông tin.
b) Mức khá: Tổng điểm đạt từ 61
điểm đến 80 điểm, tương ứng với đánh giá đã thực hiện tương đối tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Mức trung bình: Tổng điểm
đạt từ 50 điểm đến 60 điểm, tương ứng với đánh giá đã đạt được các nội dung cơ bản của chương trình ứng dụng công nghệ thông tin.
d) Mức yếu: Tổng điểm dưới 50
điểm, tương ứng với đánh giá chưa thực hiện được các nội dung cơ
bản của
chương trình ứng
dụng công nghệ thông tin.
Điều 6. Tiêu chí đánh giá
1. Việc đánh giá ứng dụng công
nghệ thông tin tại mỗi cơ quan, đơn vị được tiến hành dựa trên sáu nhóm tiêu
chí như sau:
a) Nhóm tiêu chí về hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin (điểm đánh giá từ 12 đến 14 điểm). Bao gồm các tiêu
chí đánh giá sau đây:
- Tỷ lệ máy tính được trang bị
cho cán bộ, công chức, viên chức;
- Tỷ lệ máy tính để bàn, xách
tay, máy chủ sử dụng hệ điều hành có bản quyền;
- Mạng nội bộ (LAN);
- Kết nối mạng (WAN) với đơn vị
trực thuộc;
- Tỷ lệ máy tính được kết nối
Internet;
- Ứng dụng mạng số liệu chuyên
dùng trong hoạt động quản lý điều hành và ứng dụng các phần mềm dùng chung.
b) Nhóm tiêu chí về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, đơn vị (điểm đánh giá từ 28 đến 30
điểm). Bao gồm các tiêu chí đánh giá sau đây:
- Ứng dụng phần mềm quản lý văn
bản và điều hành;
- Sử dụng hệ thống thư điện tử
của tỉnh;
- Ứng dụng phần mềm tiếp nhận
và xử lý hồ sơ tại bộ phận 1 cửa;
- Sử dụng các phần mềm mã nguồn
mở phổ biến;
- Triển khai và vận hành các
phần mềm ứng dụng khác để phục vụ công tác chuyên môn.
c) Nhóm tiêu chí về ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp (điểm đánh giá từ 20 đến 22
điểm). Bao gồm các tiêu chí đánh giá sau đây:
- Duy trì vận hành trang/cổng thông
tin điện tử của đơn vị, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin lên trang/ cổng
thông tin điện tử theo quy định.
- Xây dựng dịch vụ công trực
tuyến và tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến qua mạng.
d) Nhóm tiêu chí về công tác
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin (điểm đánh giá từ 10 đến 12 điểm). Bao gồm
các tiêu chí đánh giá sau đây:
- Tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật và quy định của cơ quan về an toàn, an ninh thông tin
cho các cán bộ, công chức;
- Triển khai hệ thống đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin, lưu trữ đồng bộ;
- Tỷ lệ máy tính của đơn vị đã
được trang bị các phần mềm an ninh để phòng chống virus, mã độc;
- Sử dụng công nghệ xác thực
khi truy cập hệ thống thông tin;
- Biện pháp bảo vệ đối với mạng
không dây;
- Cập nhật bản vá lỗi hệ điều
hành máy chủ máy trạm, sao lưu dữ liệu dự phòng;
- Tự tổ chức kiểm tra đánh giá
an toàn, an ninh thông tin định kỳ cho hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị;
- Phát hiện và xử lý sự cố.
đ) Nhóm tiêu chí về nhân lực
triển khai công nghệ thông tin (điểm đánh giá từ 10 đến 12 điểm). Bao gồm các
tiêu chí đánh giá sau đây:
- Cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin;
- Người ứng dụng công nghệ thông
tin trong cơ quan, đơn vị (bao gồm cả đơn vị trực thuộc).
e) Nhóm tiêu chí về cơ chế, chính
sách, quy định về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (điểm đánh giá từ
10 đến 12 điểm). Bao gồm các tiêu chí đánh giá sau đây:
- Quy định về quản lý, vận hành
và cung cấp thông tin cho Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
- Quy định về quản lý, sử dụng hệ thống phần mềm quản lý văn
bản và điều hành tại cơ quan, đơn vị;
-
Quy định về quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử của
tỉnh ở tại cơ quan cơ quan, đơn vị;
- Quy định về đảm bảo an toàn
hệ thống mạng và an ninh thông tin tại cơ quan, đơn vị;
- Gắn kết giữa ứng dụng công
nghệ thông tin và cải cách hành chính.
2. Đối với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thuộc tỉnh, ngoài các nhóm tiêu chí nêu tại Khoản 1 Điều này
còn bổ sung thêm nhóm tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý với điểm đánh giá từ 8 đến 10
điểm. Nhóm tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân cấp xã bao
gồm các tiêu chí sau đây:
a) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn
có mạng nội bộ;
b) Tỷ lệ máy tính được trang bị
cho cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn;
c) Sử dụng hệ thống thư điện tử
của tỉnh;
d) Tỷ lệ xã, phường thị trấn
ứng dụng tốt phần mềm quản lý văn bản;
đ) Tỷ lệ xã, phường thị trấn
ứng dụng tốt phần mềm tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một
cửa.
Điều 7. Thu thập, thẩm định số
liệu và lập báo cáo, xếp hạng
1. Thu thập số liệu:
a) Trước ngày 30/10/2014 hàng
năm, Sở Thông tin và Truyền thông ban hành văn bản hướng dẫn và mẫu phiếu thu
thập số liệu gửi các cơ quan, đơn vị.
b) Trước ngày 20 tháng 11 năm
2014 hàng năm, các cơ quan, đơn vị hoàn thiện việc cung cấp số liệu theo hướng dẫn
và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Thẩm định số liệu: Số liệu
các cơ quan, đơn vị cung cấp sẽ được thẩm định thông qua theo dõi, kiểm tra
hoặc khảo sát thực tế tại các cơ quan, đơn vị.
3. Lập báo cáo đánh giá, xếp
hạng: Được phân thành hai nhóm (nhóm các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và nhóm các
huyện, thành phố); mỗi nhóm có đánh giá, xếp hạng chung và đánh giá, xếp hạng theo
từng tiêu chí thành phần.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị
1. Tổ chức thu thập và cung cấp
số liệu đầy đủ, chính xác theo đúng quy định và gửi về Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, thẩm định.
2. Cung cấp các tài liệu và
luận cứ chứng minh số liệu báo cáo khi có yêu cầu thẩm định của Sở Thông tin và
Truyền thông.
3. Triển khai các giải pháp
nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế sau khi có kết quả đánh giá, xếp hạng mức
độ ứng dụng công nghệ thông tin đối với cơ quan, đơn vị mình.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông
tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị trong việc thu thập số liệu, tự đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông
tin.
2. Tổng hợp, thẩm định số liệu
do các cơ quan, đơn vị cung cấp; công bố đánh giá, xếp hạng và báo cáo, đề xuất
khen thưởng trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
10. Xử lý kiến nghị
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về
Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.