ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
2017/2010/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 07 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ KINH DOANH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số 18/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi
hành một số điều của Luật Doanh nghiệp; Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày
12/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp
tác xã năm 2003; Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Thị Hồng Liên
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2017/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7
năm 2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định cụ thể về công tác phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong
việc quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh khi
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký kinh doanh.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh (gọi chung là
UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp
xã) thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký kinh doanh trên địa bàn.
2. Cơ quan đăng
ký kinh doanh: Sở Kế hoạch và Đầu tư (phòng Đăng ký kinh doanh - gọi là cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh); UBND cấp huyện (phòng Đăng ký kinh doanh hoặc phòng
Tài chính Kế hoạch - gọi là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).
3. Doanh nghiệp
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp bao gồm: Công ty cổ phần, công ty TNHH hai
thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên, công ty hợp danh, doanh nghiệp
tư nhân; chi nhánh, văn phòng đại diện (gọi tắt là doanh nghiệp); hợp tác xã hoạt
động theo Luật Hợp tác xã và hộ kinh doanh.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Phối hợp cung cấp thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh
1. Hệ thống
thông tin gồm:
- Các nội dung
ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
- Thông báo,
báo cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động, tạm ngừng hoạt động, hoạt động
trở lại, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hoặc phá sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh.
- Thông báo,
báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh; tình hình thực hiện nghĩa vụ, vi phạm của doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh; các biện pháp xử lý đã áp dụng đối với các doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh vi phạm.
- Các thông tin
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chế độ tiếp
nhận, cung cấp thông tin:
a) Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh và cấp huyện:
- Trong thời hạn
7 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm cung cấp thông tin về nội dung giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính.
- Định kỳ vào
tuần thứ hai hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi danh sách kèm
theo thông tin về các doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký trong tháng trước tới
Cục thuế, Cục Thống kê, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ban, ngành có liên
quan và UBND nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Đồng thời,
cung cấp những thông tin này lên trang web của Sở Kế hoạch và Đầu tư
(http://quangninhdpi.gov.vn).
- Thông tin về
việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và gửi sang cơ quan thuế trong thời hạn
hai ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi.
- Định kỳ vào
tuần thứ nhất hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hợp
tác xã, hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng
Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cấp tỉnh.
- Cơ quan đăng
ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội dung
đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định.
b) Các sở,
ngành, UBND cấp huyện:
- Trong thời hạn
7 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi đến các sở, ngành; UBND cấp huyện
có trách nhiệm sao gửi hoặc thông báo cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, UBND
cấp xã nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Cung cấp kịp
thời các thông tin của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cho các cơ quan
chức năng theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Đăng ký kinh
doanh cho các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã; xử lý vi phạm trong đăng ký
kinh doanh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh
theo quy định; phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra
doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh.
2. Xây dựng, quản
lý hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp xây dựng,
quản lý, vận hành hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Báo cáo
UBND tỉnh về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương và cung cấp thông
tin cho Cục Thuế tỉnh, các cơ quan có liên quan, cho các tổ chức, cá nhân có
yêu cầu.
3. Trực tiếp kiểm
tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội
dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp
và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
4. Phối hợp với
các sở, ngành, UBND cấp huyện liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn pháp luật cho các doanh nghiệp trên địa bàn;
Phối hợp với
các sở, ngành, UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao. Định kỳ (quý, 6 tháng, năm) tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Tiếp nhận, xử
lý thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp. Chỉ
đạo Chi cục thuế cấp huyện theo dõi, quản lý, đánh giá tình hình thực hiện
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn.
2. Kiểm tra việc
thực hiện đăng ký kê khai thuế, tình hình thực hiện nghĩa vụ về thuế của doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn.
Thông qua công tác quản lý thu thuế, giám sát việc thực hiện báo cáo của doanh
nghiệp, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh.
3. Định kỳ 6
tháng, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan về danh sách doanh nghiệp thu hồi mã
số thuế, doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục mà không
thông báo; doanh nghiệp không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn một
năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh; doanh nghiệp vi phạm các quy định về đăng ký thuế, doanh nghiệp vi phạm
về pháp luật thuế. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, kiểm tra, xử lý
vi phạm đối với các trường hợp này.
4. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tiếp nhận, xử
lý thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp;
tham gia quản lý, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ
của ngành.
2. Trực tiếp kiểm
tra hoặc chỉ đạo Công an cấp huyện kiểm tra, xác minh nhân thân của người tham
gia thành lập và quản lý doanh nghiệp. Tổng hợp lập danh sách các đối tượng vi
phạm pháp luật, không có đủ hành vi năng lực dân sự để xử lý theo thẩm quyền;
thông báo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý theo quy định.
3. Tổ chức việc
cấp giấy phép kinh doanh đối với một số ngành nghề cần điều kiện kinh doanh; Chỉ
đạo Công an cấp huyện quản lý, theo dõi, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các
trường hợp kinh doanh nhưng không đủ điều kiện. Ngăn chặn kịp thời các trường hợp
doanh nghiệp vi phạm về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, cố ý làm trái, xuất
nhập cảnh trái phép, gian lận thương mại, trốn thuế, mua bán hoá đơn khống…
4. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong tỉnh
1. Công khai
quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch chung xây dựng của các địa phương để
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh biết, lựa chọn phương án tổ chức sản xuất,
kinh doanh.
2. Tuyên truyền,
hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành trong
kinh doanh. Hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh.
3. Tổ chức quản
lý hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; cấp giấy phép,
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề đối với những
ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. Xây dựng, quản
lý hệ thống thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo thẩm quyền
quản lý.
4. Chủ trì, phối
hợp kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh doanh
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước. Chỉ đạo các đơn vị thuộc sở, ngành mình quản
lý kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên ngành của doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh khi thấy cần thiết.
5. Định kỳ 6
tháng, đánh giá tình hình thực hiện của doanh nghiệp theo lĩnh vực quản lý; tổng
hợp danh sách doanh nghiệp vi phạm báo cáo UBND tỉnh, đồng thời thông báo cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan để kịp thời xử lý hoặc thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
6. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức công
tác đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã, hộ kinh doanh. Xây dựng, quản lý hệ thống
thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn. Theo
dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký
kinh doanh; đảm bảo hướng dẫn doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo các nội
dung đã đăng ký và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
2. Tuyên truyền,
hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh.
3. Trực tiếp kiểm
tra hợp tác xã, hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký; phối hợp với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp; xác minh nội dung đăng ký
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp trên phạm vi địa bàn quản lý. Thực hiện các quy định của pháp luật về điều
kiện kinh doanh: cấp giấy phép, cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, quản lý
nhà nước về điều kiện kinh doanh. Trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý các vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
4. Chỉ đạo UBND
cấp xã phối hợp xác minh thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên phạm
vi địa bàn quản lý. Báo cáo UBND cấp huyện những vi phạm quy định của doanh
nghiệp về trụ sở, biển hiệu, thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính, chế độ
báo cáo theo quy định.
5. Định kỳ 6
tháng, đánh giá tình hình thực hiện của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
theo địa bàn quản lý; tổng hợp danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm báo
cáo UBND tỉnh, đồng thời thông báo cho sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan để kịp thời xử lý hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
6. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và
Quy chế này được khen thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước.
2. Tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định của pháp luật và Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi
phạm sẽ xử lý hành chính, kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan
thông tin đại chúng phổ biến rộng rãi Quy chế này cho các tổ chức, doanh nghiệp
và nhân dân được biết, thực hiện.
2. Các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện
Quy chế này và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc cấp, ngành mình tổ chức thực
hiện.
3. Các doanh
nghiệp có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật Doanh nghiệp,
luật chuyên ngành; các chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến ngành,
lĩnh vực hoạt động; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành
theo những nội dung quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật.
4. Trong quá
trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan liên quan kịp
thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để
xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.