ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2000/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 18
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO BẢO VỆ AN TOÀN
CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 14
tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện; Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2014/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
1766/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc kiện
toàn Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Căn cứ nội dung Quy chế, Trưởng ban Chỉ đạo và các thành
viên Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đúng quy
định hiện hành.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 893/QĐ-UBND ngày 30/5/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4.
Các ông, bà: Trưởng Ban chỉ đạo, Phó Trưởng Ban chỉ đạo,
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các thành viên Ban Chỉ
đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Sở Công Thương;
Gửi bản giấy:
- Như điều 4 (t/h);
- Lưu: VT, Hương
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN
CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 18/10/2022 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao
áp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo) có nhiệm vụ giúp
Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả nhằm bảo đảm công
tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các
địa phương thực hiện công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa
bàn quản lý theo đúng quy định.
Điều 2.
Cơ quan Thường trực
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo:
Sở Công Thương Bắc Kạn.
Địa chỉ: Số 34 đường Trường
Chinh, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Điện thoại: (0209) 3.870.120;
Fax: (0209) 3.870.120
Website:
http://www.congthuongbackan.gov.vn;
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3.
Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
1. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền,
giáo dục rộng rãi trong nhân dân để hiểu biết và chấp hành theo đúng các quy định
về an toàn điện cũng như bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp tại địa
phương.
2. Kiểm tra, đề xuất với Chủ tịch
UBND tỉnh các giải pháp thực hiện để từng bước giải quyết dứt điểm các vụ vi phạm
cũ và phòng ngừa, ngăn chặn các vi phạm mới phát sinh về bảo vệ an toàn công
trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
3. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ
đạo thực hiện công tác bảo vệ lưới điện cao áp và hành lang an toàn lưới điện
cao áp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật điện lực và các quy định pháp
luật có liên quan.
4. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
giải quyết các vấn đề khác liên quan đến an toàn công trình lưới điện cao áp
trên địa bàn tỉnh.
Điều 4.
Nguyên tắc, chế độ làm việc
1. Nguyên tắc làm việc của Ban
Chỉ đạo:
a) Hằng năm, Ban Chỉ đạo họp để
đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng kế hoạch thực hiện năm tiếp theo. Trong
trường hợp cần thiết, Thường trực Ban Chỉ đạo chủ động triệu tập, tổ chức họp đột
xuất với một số thành viên của Ban Chỉ đạo nhằm giải quyết các vấn đề liên quan
đến công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp hoặc những khó khăn, vướng
mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện.
b) Ban Chỉ đạo hoạt động theo
nguyên tắc tập thể và thực hiện theo ý kiến kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo.
c) Thành viên Ban Chỉ đạo chủ động
xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp cần sự hỗ
trợ của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, thành viên Ban Chỉ đạo thông báo đến
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo bằng văn bản trước 03 (ba) ngày làm việc.
d) Thành viên Ban Chỉ đạo có
trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tổ chức và chuẩn bị nội
dung báo cáo về tình hình, kết quả triển khai nhiệm vụ được giao về công tác bảo
vệ an toàn công trình lưới điện cao áp. Trường hợp Thành viên Ban Chỉ đạo không
tham dự họp vì lý do khách quan, bất khả kháng thì phải có ý kiến chính thức bằng
văn bản hoặc ủy quyền cho người đại diện tham dự cuộc họp và phải chấp hành các
nội dung cuộc họp đã thống nhất.
đ) Thành viên Ban Chỉ đạo có
trách nhiệm gửi báo cáo kết quả công tác về Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Đoàn kiểm tra: Việc quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra do Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo quyết định; các
thành viên có trách nhiệm tham gia đầy đủ, đúng đối tượng và thời gian theo quy
định.
3. Các văn bản của Ban Chỉ đạo
ban hành: Những văn bản do Trưởng Ban Chỉ đạo ký sử dụng dấu của UBND tỉnh; các
văn bản do Thành viên Ban Chỉ đạo ký sử dụng dấu của cơ quan, đơn vị nơi Thành
viên Ban Chỉ đạo công tác.
Điều 5.
Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động hàng năm
của Ban Chỉ đạo do ngân sách tỉnh đảm bảo một phần theo dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (dự toán do Thường trực Ban chỉ đạo lập, gửi Sở Tài chính thẩm
định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt và thông qua tài khoản của Cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo để thực hiện các giao dịch theo quy định hiện hành) và phần
còn lại do ngành điện hỗ trợ.
2. Kinh phí hoạt động của Ban
Chỉ đạo phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát, tuyên truyền, tập huấn, hội họp,
khen thưởng và mua sắm một số trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác kiểm
tra theo quy định.
3. Việc quản lý, sử dụng, thanh
quyết toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo giao Cơ quan Thường trực Ban Chỉ
đạo thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 6.
Trách nhiệm của Trưởng Ban chỉ đạo
a) Chỉ đạo, điều hành hoạt động
của Ban Chỉ đạo.
b) Phân công trách nhiệm cụ thể
cho các thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ được giao.
c) Kiểm tra, đôn đốc các thành
viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo.
đ) Ký ban hành các văn bản thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Điều 7.
Trách nhiệm của Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo
a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều
hành công tác bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp theo quy định của pháp
luật về an toàn điện và chịu trách nhiệm về những công việc được giao.
b) Chủ trì, phối hợp với các
thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng chương trình công tác thường kỳ của Ban Chỉ đạo
và chuẩn bị chương trình, nội dung các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
c) Thay mặt Trưởng Ban chủ trì,
tổ chức làm việc với các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố về các vấn
đề có liên quan đến công tác chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an toàn hành
lang lưới điện cao áp tại địa phương.
d) Chủ trì các cuộc họp (khi Trưởng
Ban ủy quyền) để xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm nghiêm trọng về bảo vệ
an toàn hành lang lưới điện cao áp (nếu có); đôn đốc việc kiểm tra, xử lý đối với
các trường hợp vi phạm hành lang lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với
cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm mới phát
sinh; đề xuất các biện pháp xử lý dứt điểm các vụ vi phạm còn tồn đọng.
đ) Lập kế hoạch, dự toán kinh
phí cho công tác tuyên truyền và kinh phí hoạt động hằng năm của Ban Chỉ đạo gửi
Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
e) Lập báo cáo định kỳ, hằng
năm về công tác triển khai thực hiện công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện
cao áp theo quy định.
g) Ký ban hành các văn bản có
liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo theo thẩm quyền.
Điều 8.
Trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Thành viên thuộc Công
an tỉnh
a) Tham mưu cho Giám đốc Công
an tỉnh chỉ đạo lực lượng trong ngành phối hợp với các cơ quan, đơn vị, UBND
các huyện, thành phố, xử lý các vi phạm về hành lang bảo vệ an toàn công trình
lưới điện cao áp và điều tra, xử lý các đối tượng có hành vi xâm phạm công
trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Tham gia đoàn kiểm tra của
Ban chỉ đạo hoặc các huyện, thành phố để kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất
công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
2. Thành viên thuộc Sở
Tài chính
a) Tham mưu đề xuất cân đối, bố
trí kinh phí đối với phần ngân sách địa phương đảm bảo (nếu có) cho công tác
tuyên truyền, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp trên địa bàn tỉnh và hỗ trợ kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực
hiện bồi thường, hỗ trợ di dời, giải tỏa nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài
sản ra khỏi hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp.
3. Thành viên thuộc Sở
Xây dựng
a) Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn
UBND các huyện, thành phố trong việc cấp phép xây dựng các nhà ở, công trình
trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; Phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, lập biên bản xử lý các nhà ở,
công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao
áp theo quy định của pháp luật.
b) Tham mưu, đề xuất các giải
pháp về quản lý trật tự xây dựng trong hành lang lưới điện cao áp.
4. Thành viên thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, đơn vị liên quan để tham mưu, hướng dẫn, giải quyết vướng mắc trong quản
lý đất đai, môi trường và công tác cấp phép khai thác khoáng sản đảm bảo không
vi phạm hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp.
b) Hướng dẫn cơ quan Tài nguyên
và Môi trường các huyện, thành phố thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với diện tích đất, tài sản gắn liền trên đất và xử lý vi phạm theo thẩm
quyền trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp theo
quy định của pháp luật.
c) Tham gia đoàn kiểm tra của
Ban Chỉ đạo hoặc phối hợp cùng UBND các huyện, thành phố để kiểm tra theo định
kỳ hoặc đột xuất công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
5. Thành viên thuộc Sở
Giao thông Vận tải
Hướng dẫn các đơn vị quản lý
giao thông đường bộ phối hợp với đơn vị điện lực thực hiện đúng quy định tại Điều
51, Điều 52 của Luật Điện lực và Điều 10 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
6. Thành viên thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với cơ quan chức
năng và chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, xử lý các trường hợp cây trồng
và cây rừng ảnh hưởng hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp. Hướng dẫn
việc trồng cây, sản xuất nông nghiệp trong và gần hành lang bảo vệ an toàn công
trình lưới điện cao áp.
b) Hướng dẫn đơn vị quản lý hoặc
chủ sở hữu cây xanh trên địa bàn tỉnh phối hợp với đơn vị điện lực thực hiện
đúng quy định trong việc chặt, tỉa cây xanh để bảo đảm an toàn công trình lưới
điện cao áp, được quy định tại Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện
và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
7. Thành viên thuộc UBND
các huyện, thành phố có trách nhiệm
a) Tham mưu trình UBND các huyện,
thành phố thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện bảo vệ an toàn công trình lưới điện
cao áp trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các đơn vị chuyên
môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng tăng cường công tác quản
lý việc xây dựng nhà ở, công trình nhằm tránh tình trạng xây dựng vi phạm hoặc
tái vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
c) Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn
tham mưu cấp phép xây dựng thực hiện đúng quy định tại Luật Đất đai, Luật Xây dựng,
Luật Điện lực, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện và Nghị định số 51/2020/NĐ-CP
ngày 21/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2014/NĐ-CP.
d) Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc
và UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với đơn vị điện lực trên địa bàn kiểm
tra, xử lý vi phạm các quy định về hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện
cao áp trên địa bàn quản lý.
đ) Hằng năm phối hợp với thành
viên Truyền tải điện, Công ty Điện lực Bắc Kạn, các Điện lực địa phương tổ chức
hội nghị tổng kết công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
e) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất,
báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp về
cơ quan thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công
Thương.
8. Thành viên thuộc Công
ty Điện lực Bắc Kạn
a) Chỉ đạo các Điện lực địa
phương phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan và chính quyền địa
phương, các xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức hướng dẫn quán triệt nội
dung Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Điện lực về an toàn điện và Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày
21/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2014/NĐ-CP đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
b) Thường xuyên kiểm tra nhằm
phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm quy định về an toàn điện, bảo
vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và kịp thời khắc phục các sự cố hoặc các
nguy cơ có khả năng đe dọa đến tình trạng vận hành an toàn công trình lưới điện
do đơn vị mình quản lý.
c) Chủ động xây dựng kế hoạch,
tổ chức kiểm tra hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp trong phạm vi quản
lý.
d) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất,
báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp về
cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công
Thương.
9. Thành viên thuộc đơn vị
Truyền tải điện Đông Bắc 3
a) Chỉ đạo các Đội quản lý, vận
hành đường dây truyền tải điện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có
liên quan và chính quyền địa phương, các xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức
tuyên truyền, hướng dẫn, vận động người dân sử dụng điện an toàn theo quy định
tại Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Điện lực và Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
b) Thường xuyên kiểm tra nhằm
phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm quy định về an toàn điện, bảo
vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và kịp thời khắc phục các sự cố hoặc các
nguy cơ có khả năng đe dọa đến tình trạng vận hành an toàn công trình lưới điện
do đơn vị mình quản lý.
c) Chủ động xây dựng kế hoạch,
tổ chức kiểm tra hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp trong phạm vi quản
lý.
d) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất,
báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp về
cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công
Thương.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9.
Khi có thay đổi, điều chỉnh, bổ sung quy định của
pháp luật và các văn bản quy định áp dụng tại Quy chế này, thành viên Ban Chỉ đạo
kịp thời báo cáo, tham mưu Ban Chỉ đạo trình Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi bổ sung
Quy chế cho phù hợp với thực tế và các quy định của pháp luật.
Điều 10.
Giám đốc các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và các
thành viên trong Ban Chỉ đạo căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực
hiện các nội dung quy định tại Quy chế này./.