ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2018/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
13 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật thi đua, khen
thưởng ngày 26/11/2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 416/TTr-SNV ngày 21/8/2018 về việc ban hành Quyết định
quy định một số nội dung về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định một số
nội dung về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm
2018 và thay thế Quyết định số 58/2014/QĐ-UBND ngày 05/12/2014 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh, TT.Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT; CPVP;
- Như Điều 3; Ban TĐKT tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo VP;
- Website Chính phủ, Công báo, Cổng TT-GTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH2. (V- b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Ban hành kèm theo Quyết định số 20 /2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể
một số nội dung về công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc gồm:
đăng ký thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tỷ lệ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở, Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của UBND tỉnh, thời gian
trình khen thưởng, chế độ thông tin, báo cáo.
2. Những nội dung về công tác
thi đua, khen thưởng không quy định trong văn bản này được thực hiện theo Luật
thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng hiện
hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
công dân Việt Nam; các cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân; tổ chức kinh tế; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; người Việt
Nam sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức nước ngoài có thành
tích tiêu biểu xuất sắc trong các phong trào thi đua hoặc có đóng góp cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của
tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Đăng ký thi đua
1. Hàng năm các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý đăng ký thi đua.
2. Văn bản đăng ký các danh hiệu
thi đua hàng năm gửi về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) gồm:
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Cờ thi đua của
Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh, danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị
quyết thắng.
3. Thời gian gửi văn bản đăng
ký thi đua: Trước ngày 25 tháng 02 hàng năm; các đơn vị thuộc hệ thống giáo dục
- đào tạo, giáo dục nghề nghiệp đăng ký trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Điều 4.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,đơn vị, cá nhân trong việc triển khai tổ
chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm chỉ đạo và phát động phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh;
đánh giá, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc để
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.
2. Sở Nội vụ tham mưu cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, kiểm tra thực hiện các phong trào thi đua, đề xuất
tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến và thực hiện chính sách khen thưởng
theo quy định.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp cấp tỉnh, các tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn tỉnh chủ trì tổ chức
phát động phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị mình; tổ chức tuyên truyền
nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển
hình trong hoạt động thực tiễn; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá
nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phạm vi quản lý của mình để khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp trong tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tổ chức, triển khai phong
trào thi đua theo quy định và phối hợp với cơ quan nhà nước để phát động, triển
khai các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến
trên địa bàn tỉnh. Giám sát thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời
phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung về thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
5. Các cơ quan báo chí của tỉnh;
bản tin, website của các đơn vị, Đài phát thanh cơ sở có trách nhiệm thường
xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng;
phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương “Người tốt, việc tốt”; cổ động
phong trào thi đua. Phát hiện các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
Điều 5. Tỷ
lệ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Tỷ lệ tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân được tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến” của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp. Khi tính theo tỷ lệ,
nếu kết quả có số dư > 0,5 thì được làm tròn lên, số dư ≤ 0,5 thì làm tròn
xuống.
Điều 6. “Cờ
thi đua của UBND tỉnh”
1. Đối tượng xét tặng Cờ thi
đua của UBND tỉnh: Các cơ quan, đơn vị, địa phương hoạt động trong các cụm, khối
thi đua do UBND tỉnh tổ chức.
2. Giao Sở Nội vụ căn cứ hướng
dẫn của Ban Thi đua - khen thưởng Trung ương tham mưu giúp UBND tỉnh hướng dẫn
tổ chức hoạt động cụm, khối thi đua và phân bổ số lượng Cờ thi đua của UBND tỉnh
cho các cụm, khối thi đua.
Điều 7. Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
tặng cho các tập thể, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 39, Điều
1, Luật thi đua, khen thưởng năm 2013, Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của
Chính phủ và quy định một số trường hợp cụ thể tại khoản 1,2,3,4 Điều này:
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND
tỉnh để tặng cho nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động
sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp: có mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên,
giúp đỡ được ít nhất 01 hộ nông dân thoát nghèo hoặc tạo việc làm thường xuyên
và có thu nhập ổn định cho 05 lao động trở lên;
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân có hành động dũng cảm
phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của nhân dân, của Nhà nước,
trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn, bảo vệ an ninh trật tự xã hội; khắc phục
hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc trong những hoàn cảnh hiểm nghèo khác.
b) Cá nhân công tác, học tập,
lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có phát minh sáng kiến, sáng chế, ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ đem lại hiệu quả được Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
Trung ương chứng nhận.
c) Cá nhân, gia đình có đóng
góp lớn về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 50
triệu đồng trở lên.
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tập thể có thành tích trong
đấu tranh phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của nhân dân, của Nhà
nước, trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn, bảo vệ an ninh trật tự xã hội;
khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc trong những hoàn cảnh hiểm
nghèo khác.
b) Tập thể có đóng góp, ủng hộ
cho các hoạt động an sinh xã hội, từ thiện, nhân đạo có giá trị 100 triệu đồng
trở lên.
4. Các trường hợp khen đối ngoại
được thực hiện theo các quy định của tỉnh; các trường hợp đặc biệt khác do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định. Trường hợp khen thưởng cho người nước ngoài hoặc người
Việt Nam ở nước ngoài cần lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan trước khi
trình khen thưởng.
Điều 8.
Khen thưởng chuyên đề
1. Thi đua theo chuyên đề được
tổ chức trong phạm vi sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện; khi tiến
hành sơ kết, tổng kết, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND cấp huyện
thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức phong trào
thi đua chuyên đề do sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh phát động đến các đối tượng
từ tỉnh tới cơ sở hoặc do UBND cấp huyện phát động trong phạm vi toàn huyện,
thành phố (có kế hoạch tổ chức phát động); khi sơ kết, tổng kết phong trào thi
đua có thời gian từ 02 năm trở lên, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền và lựa chọn một
số tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
xét tặng Bằng khen.
2. Trường hợp thi đua theo
chuyên đề được tổ chức trong phạm vi toàn tỉnh (có kế hoạch tổ chức phát động
hoặc văn bản phát động của UBND tỉnh); khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua
thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện việc
khen thưởng theo thẩm quyền và lựa chọn một số tập thể, cá nhân có thành tích
tiêu biểu xuất sắc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen theo hướng dẫn của
UBND tỉnh.
Điều 9. Thời
gian trình khen thưởng
1. Đối với khen thưởng thành
tích toàn diện (khen tổng kết năm):
a) Các cơ quan đơn vị gửi hồ sơ
đề nghị khen thưởng về Sở Nội vụ trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
b) Đối với doanh nghiệp gửi hồ
sơ đề nghị khen thưởng về Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
c) Đối với các đơn vị thuộc
ngành giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về
Sở Nội vụ trước ngày 01 tháng 8 hàng năm.
2. Đối với khen thưởng thành
tích xuất sắc đột xuất: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi ngay sau khi lập được
thành tích và được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Điều 10.
Chế độ thông tin, báo cáo
Hàng năm các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen
thưởng và gửi báo cáo về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh), báo
cáo sơ kết 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, báo cáo tổng kết
năm gửi trước 31 tháng 12 hàng năm.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Căn cứ vào bản Quy định này và các văn bản của Trung
ương, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng quy chế công tác thi đua, khen
thưởng cho phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 12.
Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cấp, các ngành, các tổ chức, các doanh nghiệp thực hiện nghiêm
Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và
thực tiễn công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Vĩnh Phúc./.