Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 20/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên tỉnh Bến Tre lập thành tích xuất sắc ở các giải đấu

Số hiệu 20/2018/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/05/2018
Ngày có hiệu lực 25/05/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Cao Văn Trọng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2018/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 11 tháng 5 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN TỈNH BẾN TRE LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC Ở CÁC GIẢI ĐẤU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính – Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 844/TTr-SVHTTDL ngày 11 tháng 4 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quyết định này quy định chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên tỉnh Bến Tre lập thành tích xuất sắc ở các giải đấu.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ, đội thể thao năng khiếu do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp quản lý hoặc triệu tập làm nhiệm vụ có thời hạn.

b) Huấn luyện viên, vận động viên thuộc đội tuyển các huyện, thành phố; ngành tỉnh tham gia thi đấu các giải thể thao trong tỉnh.

Điều 2. Quy định chế độ tiền thưởng đối với vận động viên lập thành tích xuất sắc ở giải đấu

1. Đối với môn cá nhân: Các môn mà vận động viên thi đấu nội dung cá nhân (Một người): Mức thưởng thực hiện theo Phần 1 nội dung A Phụ lục kèm theo Quyết định này.

2. Đối với thi đấu tập thể:

a) Các môn mà thành tích của đồng đội được tính bằng tổng thứ hạng trong cùng một cuộc thi của từng vận động viên như Việt dã, Bơi đường dài, Xe đạp, Bắn súng, Bắn cung, Cờ vua, Cờ tướng, Cờ vây: Bằng số lượng vận động viên chính thức nhân với 50% mức thưởng của giải cá nhân tương ứng.

b) Các môn mà thành tích của đội là công sức của tập thể trong cùng một nội dung thi đấu như: Đua thuyền (Canoeing, Rowing) 2 người, 4 người; các nội dung thi quyền trong các môn võ thuật; đồng đội các môn Quần vợt, Bóng bàn, Cầu lông; nội dung tiếp sức Điền kinh; nội dung tiếp sức Bơi lội: Bằng số lượng vận động viên chính thức nhân với mức thưởng của giải cá nhân tương ứng.

Riêng các môn Bóng đá 11 người, Bóng đá mini 5 người; Bóng chuyền 6 người, Bóng chuyền hơi, Bóng chuyền bãi biển mức thưởng thực hiện theo Phần II nội dung A Phụ lục kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Quy định chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên huấn luyện vận động viên lập thành tích xuất sắc ở giải đấu

1. Chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên huấn luyện vận động viên lập thành tích xuất sắc ở giải đấu thực hiện nội dung B Phụ lục kèm theo Quyết định này.

2. Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng được quy định theo mức sau:

a) Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.

b) Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.

c) Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.

3. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.

[...]