ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2016/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 16 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Công chúng số
53/2014/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Tiêu chí xét duyệt
hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ
NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2016//QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy định này quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng
áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các cá nhân là công chứng viên có nhu cầu
thành lập Văn phòng công chứng, cơ quan quản lý nhà nước về công chứng.
Điều 2. Nguyên tắc xét duyệt hồ sơ
1. Việc xét
duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
phải tuân thủ theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản có liên quan.
2. Việc xét
duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phải đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Trách nhiệm của Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng
Công chứng
viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng theo quy định của Luật
Công chứng và chịu trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ và các giấy tờ chứng
minh nội dung trình bày trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng.
Chương II
TIÊU
CHÍ VÀ SỐ ĐIỂM CỦA CÁC TIÊU CHÍ
Điều 4. Tiêu chí chấm điểm
1. Tổ chức
nhân sự của Văn phòng công chứng.
2. Trụ sở làm
việc của Văn phòng công chứng.
3. Cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
hành nghề của Văn phòng công chứng.
4. Điều kiện về
an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ.
Tổng số điểm của
các tiêu chí là 100 điểm.
Điều 5. Tiêu chí về tổ chức nhân sự của Văn phòng công chứng
Tổng điểm tối
đa là: 45 điểm
1. Tiêu chí về
số lượng công chứng viên của Văn phòng công chứng: Điểm tối đa là 15 điểm.
a) Văn phòng
công chứng do 02 công chứng viên hợp danh thành lập: 05 điểm.
b) Văn phòng
công chứng do 03 công chứng viên hợp danh thành lập: 10 điểm.
c) Văn phòng
công chứng do 04 công chứng viên trở lên hợp danh thành lập: 15 điểm.
2. Tiêu chí về
nhân viên nghiệp vụ của Văn phòng công chứng: Điểm tối đa là 15 điểm.
a) Mỗi nhân
viên nghiệp vụ có bằng trung cấp luật được tính 02 điểm (tổng điểm cho nhân
viên nghiệp vụ có bằng trung cấp luật không quá 10 điểm).
b) Mỗi nhân
viên nghiệp vụ có bằng cử nhân luật trở lên được tính 05 điểm (tổng điểm cho
nhân viên nghiệp vụ có bằng cử nhân luật trở lên không quá 15 điểm).
3. Tiêu chí về
nhân viên làm kế toán: Điểm tối đa 10 điểm.
a) Nhân viên
có bằng trung cấp kế toán: 05 điểm.
b) Nhân viên
có bằng đại học hoặc cao đẳng chuyên ngành kế toán: 10 điểm.
4. Tiêu chí về
nhân viên lưu trữ: Điểm tối đa 05 điểm.
a) Nhân viên
có bằng trung cấp chuyên ngành lưu trữ: 02 điểm.
b) Nhân viên
có bằng đại học hoặc cao đẳng chuyên ngành lưu trữ: 05 điểm.
Điều 6. Tiêu chí về trụ sở làm việc của Văn phòng công chứng
Tổng điểm tối
đa là: 30 điểm
1. Về tính
pháp lý của trụ sở làm việc của Văn phòng công chứng: Điểm tối đa 10 điểm
a) Trụ sở dự
kiến là nhà đi thuê, mượn: 05 điểm;
b) Trụ sở thuộc
sở hữu của một trong số các công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng:
10 điểm.
2. Diện tích sử
dụng của trụ sở Văn phòng công chứng:
2.1. Phòng cho
công chứng viên: Điểm tối đa 10 điểm.
a) Diện tích tối
thiểu từ 15m2 đến dưới 20 m2: 03 điểm;
b) Diện tích từ
20 m2 đến dưới 25 m2: 05 điểm.
c) Diện tích từ
25 m2 trở lên: 10 điểm.
2.2. Diện tích
dành cho Phòng tiếp người yêu cầu công chứng: Điểm tối đa 05 điểm.
a) Diện tích
dưới 20 m2: 03 điểm;
b) Diện tích từ
20 m2 trở lên: 05 điểm.
2.3 Diện tích
dành cho kho lưu trữ hồ sơ công chứng: Điểm tối đa 05 điểm.
a) Diện tích tối
thiểu từ 20m2 đến dưới 30 m2: 03 điểm;
b) Diện tích từ
30 m2 trở lên: 05 điểm.
Điều 7. Tiêu chí về cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động
nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành nghề của Văn
phòng công chứng
Tổng điểm là:
15 điểm
1. Có phương
án trang bị máy photocoppy; máy vi tính; máy in; tủ đựng tài liệu và các trang
thiết bị cần thiết khác để đảm bảo cho hoạt động của Văn phòng công chứng: 05
điểm.
2. Có phương
án kết nối mạng internet; website của Văn phòng công chứng; địa chỉ email của Văn phòng
công chứng; địa chỉ email của công chứng viên và các nhân viên: 05 điểm.
3. Có phương
án đầu tư, sử dụng phần mềm quản lý nghiệp vụ công chứng: 05 điểm.
Điều 8. Tiêu chí về điều kiện an toàn giao thông và phòng,
chống cháy nổ
Tổng điểm tối
đa là: 10 điểm
1. Diện tích
dành cho chỗ để xe: Điểm tối đa 05 điểm
a) Diện tích
chỗ để xe dưới 30 m2: 02 điểm;
b) Diện tích
chỗ để xe từ 30 m2 trở lên: 05 điểm;
2. Văn phòng
công chứng có trang thiết bị phòng chống cháy nổ: Điểm tối đa 05 điểm.
Chương III
XÉT
DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
Điều 9. Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng
1. Sở Tư pháp
thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng. Giám đốc
Sở Tư pháp ban hành Quyết định thành lập Tổ xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng.
2. Các thành
viên của Tổ xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng làm việc độc
lập, căn cứ vào Tiêu chí và số điểm của các tiêu chí đã được quy định tại
Chương II của Quy định này để tiến hành chấm điểm cho từng hồ sơ đề nghị thành
lập Văn phòng công chứng.
Điều 10. Cách thức tính điểm và lựa chọn Văn phòng công chứng
được đề nghị cho phép thành lập
1. Điểm của từng
hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng được tính bằng điểm trung bình của
các thành viên tham gia chấm điểm.
2. Việc xét
duyệt và chấm điểm hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phải được lập
thành biên bản và có chữ ký của các thành viên của Tổ xét duyệt hồ sơ.
3. Hồ sơ được
lựa chọn phải đạt tổng số điểm từ 50 điểm trở lên và có tổng số điểm cao nhất
trong số các hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trong 01 đơn vị hành
chính. Trong trường hợp có nhiều hồ sơ có số điểm bằng nhau, thì hồ sơ được xét
chọn sẽ theo các thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Hồ sơ có số
điểm về tổ chức nhân sự cao hơn (Số điểm về nhân sự ưu tiên theo thứ tự: Công
chứng viên; chuyên viên nghiệp vụ, nhân viên kế toán, nhân viên lưu trữ).
b) Hồ sơ có số
điểm về trụ sở cao hơn.
c) Hồ sơ có số
điểm cơ sở vật chất cao hơn.
4. Căn cứ vào kết
quả xét duyệt và số điểm của từng hồ sơ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép thành lập Văn phòng công chứng theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Khiếu nại, tố cáo
1. Công chứng
viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng có quyền khiếu nại về việc
từ chối cho phép thành lập Văn phòng công chứng khi có căn cứ cho rằng việc từ
chối đó là trái với quy định pháp luật và Quy định này.
2. Công chứng
viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng có quyền tố cáo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật và Quy định này.
3. Việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo tuân thủ theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Sau khi có
quyết định cho phép thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh, công chứng viên nộp hồ
sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phải thực hiện đúng các nội dung
trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng và các giấy tờ chứng minh nộp kèm
theo Đề án.
2. Sở Tư pháp
hướng dẫn cụ thể các giấy tờ chứng minh nộp kèm theo Đề án thành lập Văn phòng
công chứng; có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các nội dung trình bày trong
Đề án, nếu Văn phòng công chứng không đảm bảo các nội dung trình bày trong Đề
án thì đề nghị UBND tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập.
3. Sở Tư pháp
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật./.