ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2016/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 12 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI
THÁC VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
32/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc
phân công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác cầu, đường
giao thông nông thôn và tổ chức giao thông trên các tuyến đường giao thông nông
thôn thuộc phạm vi thành phố Cần Thơ.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, vận hành khai thác cầu,
đường giao thông nông thôn và tổ chức giao thông trên các tuyến đường giao
thông nông thôn thuộc phạm vi thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Phân cấp quản lý, vận hành khai thác cầu, đường
giao thông nông thôn
1. Đối với cầu,
đường giao thông nông thôn thuộc sở hữu nhà nước
a) Đối với
công trình cầu, đường giao thông nông thôn thuộc sở hữu nhà nước trên các tuyến
đường giao thông do Ủy ban nhân dân quận, huyện (Ủy ban nhân dân cấp huyện) là
chủ quản lý, vận hành khai thác cầu, đường giao thông nông thôn trên
địa bàn theo phân cấp.
b) Đối với
công trình cầu, đường giao thông nông thôn thuộc sở hữu nhà nước trên các tuyến
đường giao thông do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp
xã) là chủ quản lý, vận hành khai thác cầu, đường giao thông nông thôn trên địa bàn theo phân cấp.
c) Đối với các
cầu ở ranh giữa hai địa phương thì hai địa phương thỏa thuận, thống nhất một
đơn vị làm chủ quản lý, sử dụng.
2. Đối với cầu,
đường giao thông nông thôn thuộc sở hữu của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá
nhân và các trường hợp không thuộc sở hữu Nhà nước, chủ sở hữu cầu, đường giao thông nông thôn là chủ quản lý sử dụng cầu, đường giao thông nông thôn.
Trường hợp cộng
đồng dân cư, cá nhân sau khi đầu tư xây dựng xong không đủ khả năng
làm chủ quản lý, sử dụng công trình thì cơ quan được
phân công, phân cấp theo Khoản 1 Điều này thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ quản
lý sử dụng cầu, đường giao thông nông thôn.
3. Trường hợp
cầu, đường giao thông nông thôn được xây bằng nhiều nguồn vốn và từ sự đóng góp của
cộng đồng dân cư, Nhà nước góp vốn hoặc hỗ trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân
thì các bên thống nhất lựa chọn chủ quản lý sử dụng công trình.
Điều 3. Nội dung quy trình, công tác quản lý, vận hành khai
thác và tổ chức giao thông đối với cầu trên các tuyến đường giao thông nông
thôn
Nội dung liên
quan đến quy trình, công tác quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông
đối với cầu trên các tuyến đường giao thông nông thôn được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu
trên đường giao thông nông thôn.
Điều 4. Nội dung quy trình, công tác quản lý, vận hành khai
thác và tổ chức giao thông đối với đường giao thông nông thôn
Nội dung liên
quan đến quy trình, công tác quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông
đối với đường giao thông nông thôn được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông
nông thôn.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác và tổ chức
giao thông trên các tuyến đường giao thông nông thôn
1. Sở
Giao thông vận tải
a) Tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác quản lý,
vận hành khai thác cầu, đường giao thông nông thôn và tổ chức đảm bảo an toàn
giao thông trên các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn thành phố.
b) Theo dõi,
hướng dẫn chuyên môn, kiểm tra tổ chức và cá nhân trong triển khai thực hiện Quy
định này và các quy định của pháp luật liên quan đến công tác quản lý, vận hành
khai thác cầu, đường giao thông nông thôn và tổ chức giao thông trên các tuyến
đường giao thông nông thôn.
c) Thống kê, tổng
hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác cầu, đường giao thông nông thôn trên
địa bàn thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Giao thông vận tải định
kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
d) Chủ trì, phối
hợp Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra tổ chức, cá nhân
trong công tác quản lý chất lượng công trình, công tác đảm bảo an toàn trong
quá trình thi công công trình theo quy định của pháp luật.
2. Ban An toàn giao
thông thành phố
a) Tuyên truyền, phổ
biến Luật Giao thông đường bộ và các quy định của pháp luật trong công tác quản
lý, vận hành khai thác cầu, đường giao thông nông thông và tổ chức giao thông
trên các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn thành phố.
b) Phối hợp Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan trong công tác tổ chức giao thông
trên các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn thành phố.
3. Công an thành phố
Phối hợp Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị liên quan tổ chức đảm bảo công tác an toàn giao
thông trên các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn thành phố.
4. Sở Tài chính
Hướng dẫn, kiểm tra việc
sử dụng ngân sách nhà nước trong công tác quản lý, vận hành khai thác cầu, đường
giao thông nông thôn và tổ chức giao thông trên các tuyến đường giao thông nông
thôn đảm bảo đúng quy định và mục đích.
5. Sở Xây dựng
Phối hợp Sở Giao thông
vận tải và các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra tổ chức, cá nhân trong công
tác quản lý chất lượng công trình, công tác đảm bảo an toàn trong thi công công
trình theo quy định của pháp luật.
6. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Tổ chức quản lý, vận
hành khai thác cầu, đường giao thông nông thôn và tổ chức giao thông trên các
tuyến đường giao thông nông thôn thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Tuyên truyền, phổ
biến Luật Giao thông đường bộ và các quy định của pháp luật trong công tác quản
lý, vận hành khai thác cầu, đường giao thông nông thông và tổ chức giao thông
trên các tuyến đường giao thông nông thôn theo Quy định này và các quy định
khác có liên quan.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức và cá nhân liên quan trong công tác quản
lý, vận hành khai thác cầu, đường giao thông nông thôn và tổ chức giao
thông trên các tuyến đường giao thông nông
thôn thuộc địa bàn.
d) Thống kê, tổng hợp
tình hình quản lý, vận hành khai thác cầu, đường giao thông nông thôn thuộc phạm
vi quản lý, báo cáo Sở Giao thông vận tải định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có
yêu cầu.
đ) Hàng năm bố trí
kinh phí cho công tác quản lý, vận hành khai thác cầu, đường giao thông nông
thôn thuộc cấp huyện quản lý.
7. Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Tổ chức quản lý, vận
hành khai thác cầu, đường giao thông nông thôn và tổ chức giao thông trên các
tuyến đường giao thông nông thôn thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Tuyên truyền, phổ
biến Luật Giao thông đường bộ và các quy định của pháp luật trong công tác quản
lý, vận hành khai thác cầu, đường giao thông nông thông và tổ chức giao thông
trên các tuyến đường giao thông nông thôn theo Quy định này và các quy định
khác có liên quan.
c) Hướng dẫn, kiểm tra
tổ chức và cá nhân được giao quản lý, vận hành khai thác cầu, đường giao thông
nông thôn theo Quy định này và các quy định khác có liên quan.
d) Phát hiện và phối hợp
các cơ quan chức năng ngăn chặn các tổ chức, cá nhân phá hoại công trình cầu,
đường giao thông nông thôn, vi phạm hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn quản
lý.
đ) Thống kê, tổng hợp
tình hình quản lý, vận hành khai thác cầu, đường giao thông nông thôn thuộc phạm
vi quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
khi có yêu cầu.
8. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân
a) Tổ chức quản lý, vận
hành khai thác các hạng mục công trình do tổ chức, cá nhân làm chủ đầu tư hoặc
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao quản lý theo Quy định này và
các quy định khác có liên quan.
b) Thực hiện theo chỉ
đạo, hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quản lý, vận hành khai
thác nhằm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình.
c) Báo cáo ngay khi có
tai nạn, sự cố hoặc tổ chức, cá nhân phá hoại, vi phạm hành lang bảo vệ công
trình, khó khăn vướng mắc trong quản lý, vận hành khai thác cho đơn vị chức
năng.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
22 tháng 7 năm 2016.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|