ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
06 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG TẠM THỜI
MỘT PHẦN LÒNG ĐƯỜNG, LỀ ĐƯỜNG (VỈA HÈ) KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG; PHÍ BẾN,
BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh
Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông
tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông
tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị
quyết số 28/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Tháp quy định khung mức thu, chế độ thu, nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc
thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí sử dụng tạm thời một
phần lòng đường, lề đường (vỉa hè) không vì mục đích giao thông; phí bến, bãi,
mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế
Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp ban hành Quy định về thu phí sử dụng tạm thời
một phần lòng đường, lề đường (vỉa hè) không vì mục đích giao thông;
phí bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Đồng Tháp;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH-NSương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT PHẦN LÒNG ĐƯỜNG, LỀ ĐƯỜNG (VỈA
HÈ) KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG; PHÍ BẾN, BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Phí sử dụng tạm thời một phần
lòng đường, lề đường (vỉa hè) không vì mục đích giao thông (gọi tắt là phí lòng
đường, lề đường); phí bến, bãi, mặt nước là khoản thu vào các đối tượng được
phép sử dụng lòng đường, lề đường; bến, bãi, mặt nước vào mục đích sinh hoạt, sản
xuất, kinh doanh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà nước về
quản lý, sử dụng lòng đường, lề đường; bến, bãi, mặt nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng nộp phí là tổ chức,
cá nhân khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép sử dụng tạm thời một phần lòng
đường, lề đường theo quy định hiện hành.
2. Đối tượng nộp phí sử dụng bến,
bãi, mặt nước là các tổ chức, cá nhân có sử dụng bến, bãi, mặt nước do Nhà nước
quản lý.
Điều 3. Đối
tượng được miễn
1. Tổ chức, cá nhân được cấp
phép sử dụng lòng đường, lề đường để tổ chức trông giữ xe theo hình thức đấu
giá thu phí.
2. Đối tượng không thu phí sử dụng
bến, bãi, mặt nước thuộc trường hợp
Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất và cho thuê đất.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU PHÍ
Điều 4. Mức
thu phí
Số TT
|
Đối tượng
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
1
|
Phí sử dụng lề đường (vỉa hè)
|
đồng/m2/ngày
|
1.000
|
2
|
Phí sử dụng lòng đường
|
đồng/m2/ngày
|
1.500
|
3
|
Phí bến tàu
|
|
|
a
|
Tàu chở khách
|
|
|
-
|
Tuyến hoạt động từ 100 km trở
lên
|
đồng/ghế/lượt
|
1.000
|
-
|
Tuyến hoạt động dưới 100 km
|
đồng/ghế/lượt
|
500
|
b
|
Ghe, tàu, sà lan chở hàng đậu
bến tàu
|
đồng/tấn/chuyến
|
1.500
|
c
|
Ghe, tàu, sà lan đậu bến tàu
|
đồng/m2/đêm
|
1.500
|
4
|
Phí bãi
|
|
|
a
|
Bãi đậu ghe, tàu, sà lan đậu
bến
|
đồng/m2/đêm
|
1.000
|
b
|
Bãi lên xuống hàng hóa tập
trung
|
đồng/m2/ngày
|
2.000
|
5
|
Phí mặt nước (sử dụng mặt nước
để sản xuất, kinh doanh)
|
đồng/m2/tháng
|
1.000 (tính trên diện tích sử dụng sàn sản xuất, kinh doanh)
|
Căn cứ tính phí:
là diện tích lòng đường, lề đường và thời gian được thể hiện trên giấy thông
báo cho phép sử dụng tạm thời lòng đường, lề đường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Phí sử dụng lòng
đường, lề đường được thu theo hàng tháng. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp
phép sử dụng tạm thời lòng đường, lề đường có số ngày cho phép sử dụng dưới 30
ngày hoặc có yêu cầu nộp một lần thì thực hiện thu một lần.
Điều 5. Chứng từ thu phí
Đơn vị thu phí phải
sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định
về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm
2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và
lệ phí; Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ.
Khi thu phí phải
cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng
biên lai hoặc biên lai không đúng quy định.
Điều 6. Quản lý và sử dụng tiền phí
Việc quản lý phí
sử dụng lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước được thực hiện theo quy định của
pháp luật phí, lệ phí.
1. Phí lòng đường,
lề đường, bến, bãi, mặt nước là khoản phí thuộc Ngân sách Nhà nước, số tiền thu
phí được trích như sau:
a) Phí sử dụng
lòng đường, lề đường, mặt nước do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
là phí thuộc Ngân sách Nhà nước, toàn bộ số tiền phí thu được nộp vào Ngân sách
Nhà nước và điều tiết cho Ngân sách xã, phường, thị trấn;
b) Phí bến, bãi
do đơn vị quản lý nhà nước, sự nghiệp (được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép) là phí thuộc Ngân sách Nhà nước.
- Đối với các bến,
bãi trên địa bàn thị xã, thành phố: trích 70% trên tổng số tiền thu phí cho đơn
vị tổ chức thu, phần 30% còn lại nộp Ngân sách Nhà nước và điều tiết Ngân sách
thị xã, thành phố;
- Đối với các đơn
vị thu bến, bãi tại các huyện: để lại 100% trên số tiền thu phí cho đơn vị tổ
chức thu phí;
c) Phí bến, bãi
do các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh là phí không thuộc Ngân sách
Nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định của pháp luật.
2. Phí sử dụng
lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước phát sinh trên địa bàn nào thì Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đó quản lý, có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị
được giao thu phí thuộc phạm vi mình quản lý, tổ chức thu phí và nộp vào Ngân
sách Nhà nước theo quy định.
3. Đơn vị thu phí
có trách nhiệm đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán phí thu được nêu trên
đúng theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông
tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính.
4. Đơn vị tổ chức
thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc nhà nước nơi cơ
quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ hàng tuần
phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải
tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
Điều 7. Chế độ tài chính, kế toán
1. Đơn vị tổ chức
thu phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền
phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn
vị tổ chức thu phí phải lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ
quan tài chính và cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân
các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ phải
báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí theo quy định của Nhà
nước đối với từng loại phí; trường hợp thu các loại phí khác nhau phải theo dõi
hạch toán và quyết toán riêng đối với từng loại phí.
4. Đối với tiền
phí để lại cho đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí
chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo
chế độ quy định.
5. Thực hiện chế
độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện niêm
yết công khai mức thu phí tại nơi thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ
đạo các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện thu phí theo đúng quy định.
Điều 9. Cơ quan Thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu
phí cho đơn vị thu; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 10. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp,
sử dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra
việc thu phí theo đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình
hình việc thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn tỉnh; theo
dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp Ngân sách Nhà nước; đồng thời tổng hợp các kiến nghị,
đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương./.