ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 26
tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ Công Thương Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng
12 năm 2013 của Bộ Công Thương Quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-
BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Công Thương về
việc Hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và
kinh phí khuyến công địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp quản lý
công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công
Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở,
ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- VPUB: LĐVP (3), các CV liên quan;
- Phòng Công báo-Tin học;
- Lưu: VT, CT (T)
QĐ/QCLN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa các
Sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn về quản lý nhà nước đối với công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
(sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là UBND cấp xã); các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (sau đây
gọi chung là đơn vị) liên quan đến quản lý và hoạt động khuyến công trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc và phương
thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp:
Việc phối hợp quản lý dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan và các quy định hiện hành nhằm
đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động
khuyến công tại địa phương.
2. Phương thức phối hợp: Tùy theo tính chất, nội
dung công việc cụ thể mà lựa chọn một trong các phương thức phối hợp sau đây:
a) Lấy ý kiến bằng văn bản;
b) Tổ chức họp, hội nghị;
c) Tổ chức đoàn khảo sát, thanh tra.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xây dựng, sửa đổi và
ban hành chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về công tác khuyến
công phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện địa phương; tuyên truyền,
hướng dẫn công tác khuyến công
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc xây dựng, sửa đổi và ban hành chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về công tác khuyến công phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện
của địa phương; phối hợp với các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh, các
địa phương cấp huyện, cấp xã tuyên truyền công tác khuyến công đến các đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Xây dựng, phê duyệt và
tổ chức thực hiện chương trình khuyến công từng giai đoạn
Việc xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện
chương trình khuyến công từng giai đoạn trong đó có khuyến công quốc gia và
khuyến công địa phương được phối hợp như sau:
1. Trách nhiệm của Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình khuyến
công từng giai đoạn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt;
b) Căn cứ chương trình khuyến công từng giai đoạn
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương triển khai thực hiện; quản lý, giám sát, kiểm tra các hoạt động
khuyến công, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Công
Thương tham gia xây dựng và thực hiện chương trình khuyến công từng giai đoạn.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phối hợp với Sở Công Thương tham gia xây dựng
chương trình khuyến công từng giai đoạn; triển khai thực hiện, quản lý, giám
sát, kiểm tra các hoạt động khuyến công trên địa bàn, báo cáo kết quả về Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua Sở Công Thương.
Điều 6. Xây dựng đề án, nhiệm vụ,
kế hoạch khuyến công hàng năm
1. Đối với khuyến công quốc gia
Hàng năm, căn cứ Chương trình khuyến công quốc gia
từng giai đoạn đã được phê duyệt và văn bản hướng dẫn của các cơ quan có liên
quan, trên cơ sở hướng dẫn của Cục Công nghiệp địa phương, Sở Công Thương phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các đơn vị xây dựng đề án, nhiệm vụ
khuyến công quốc gia tại địa phương gửi về Sở Công Thương.
Sở Công Thương chủ trì xây dựng kế hoạch và thẩm định
cấp cơ sở các đề án khuyến công thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc
gia triển khai tại địa phương gửi Cục Công nghiệp địa phương tổng hợp.
2. Đối với khuyến công tỉnh:
a) Trách nhiệm của Sở Công Thương:
- Hàng năm, căn cứ chương trình khuyến công địa
phương từng giai đoạn đã được phê duyệt và văn bản hướng dẫn của các cơ quan có
liên quan, Sở Công Thương phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các
đơn vị xây dựng đề án, nhiệm vụ khuyến công địa phương gửi về Sở Công Thương;
- Căn cứ báo cáo đăng ký các đề án, nhiệm vụ khuyến
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị, Sở Công Thương phối hợp với Sở
Tài chính thẩm định, tổng hợp, xây dựng kế hoạch khuyến công trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Căn cứ thông báo của Sở Công Thương và các quy định
hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các đơn vị có nhu cầu lập đề án
khuyến công theo quy định tại Điều 5 Thông tư 36/2013/TT-BCT của Bộ Công
Thương;
- Tổng hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công của các
đơn vị gửi Sở Công Thương.
Điều 7. Thẩm định đề án và phê
duyệt kế hoạch khuyến công
1. Đối với khuyến công quốc gia:
Sở Công Thương được giao thẩm định cấp cơ sở, được
áp dụng theo điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư số 36/2013/TT-BCT của Bộ Công
Thương.
2. Đối với khuyến công tỉnh:
a) Thẩm định đề án khuyến công:
- Trách nhiệm của Sở Công Thương: Sau khi nhận được
hồ sơ đề án khuyến công của cấp huyện, đơn vị gửi đến, Sở Công Thương tổ chức
thẩm định. Nội dung thẩm định được theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
36/2013/TT-BCT của Bộ Công Thương;
- Trách nhiệm của Sở Tài chính: Sau khi nhận được kế
hoạch khuyến công của Sở Công Thương gửi đến, Sở Tài chính thẩm định dự toán
kinh phí kế hoạch khuyến công, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phê duyệt kế hoạch khuyến công
Sau khi thẩm định đề án, nhiệm vụ khuyến công, tổng
hợp, xây dựng kế hoạch khuyến công, Sở Công Thương lập hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Sở Công Thương đề nghị phê duyệt kế
hoạch khuyến công;
- Biên bản thẩm định của Sở Công Thương;
- Dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch khuyến
công;
- Biểu tổng hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công tỉnh
Hà Nam.
Điều 8. Tổ chức thực hiện và
nghiệm thu kế hoạch khuyến công
Sau khi có Quyết định phê duyệt kế hoạch khuyến
công (của Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh), Sở Công Thương phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện như sau:
1. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương ký hợp đồng (hoặc giao nhiệm vụ) với
các đơn vị thực hiện đề án, nhiệm vụ khuyến công; chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát, tổ chức nghiệm
thu, đánh giá tình hình thực hiện các đề án, nhiệm vụ khuyến công trên địa bàn.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã
Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, nghiệm thu các đề án, nhiệm vụ khuyến công trên địa bàn.
Điều 9. Điều chỉnh, bổ sung và
ngừng triển khai đề án, nhiệm vụ khuyến công
1. Đối với khuyến công quốc gia:
a) Căn cứ Văn bản đề nghị của các đơn vị cần điều
chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án, nhiệm vụ khuyến công, Sở Công
Thương xem xét, xác nhận hoặc có văn bản đề nghị gửi Cục Công nghiệp địa
phương, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng thực hiện đề án,
nhiệm vụ khuyến công;
b) Đối với các đề án lập theo nhóm, khi điều chỉnh
thay đổi địa điểm, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, Sở Công Thương chịu trách
nhiệm kiểm tra, thẩm định và quyết định điều chỉnh đối với các đề án do Sở Công
Thương đăng ký và các đề án của đơn vị khác do Sở Công Thương thẩm định cấp cơ
sở. Hình thức điều chỉnh thông qua điều chỉnh kế hoạch hoặc điều chỉnh bằng quyết
định. Văn bản điều chỉnh được gửi về Cục công nghiệp địa phương để theo dõi, tạm
ứng, thanh quyết toán.
2. Đối với khuyến công tỉnh:
a) Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ sung, ngừng
triển khai đề án, nhiệm vụ khuyến công của các đơn vị thực hiện, Sở Công Thương
xem xét, phê duyệt hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
- Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
đối với các đề nghị: tăng tổng mức kinh phí hỗ trợ, thay đổi nội dung hoạt động
khuyến công, gia hạn thời gian thực hiện đề án sang năm sau, ngừng triển khai
thực hiện đề án khuyến công;
- Sở Công Thương phê duyệt các đề nghị điều chỉnh:
thay đổi địa điểm, đơn vị thụ hưởng, đơn vị phối hợp, thời gian (trong năm tài
chính) thực hiện đề án; các điều chỉnh không làm thay đổi hoặc điều chỉnh giảm
tổng mức kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công và các điều chỉnh khác.
Các điều chỉnh thuộc thẩm quyền của Sở Công Thương thực hiện thông qua các hình
thức: Ban hành quyết định điều chỉnh giao nhiệm vụ hoặc điều chỉnh nội dung điều
khoản tại hợp đồng thực hiện đề án khuyến công.
b) Đối với các đề án, nhiệm vụ khuyến công có sai
phạm trong quá trình tổ chức thực hiện hoặc không đáp ứng được yêu cầu, Sở Công
Thương xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ngừng thực hiện;
c) Đối với các đề án lập theo nhóm, khi điều chỉnh
thay đổi địa điểm, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, Sở Công Thương chịu trách
nhiệm kiểm tra, thẩm định và quyết định điều chỉnh.
Điều 10. Tạm ứng, thanh lý hợp
đồng, quyết toán kinh phí khuyến công và chứng từ chi đối với một số nội dung
hoạt động khuyến công
Tạm ứng, thanh lý hợp đồng, quyết toán kinh phí
khuyến công và chứng từ chi đối với một số nội dung hoạt động khuyến công được áp
dụng theo quy định tại Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 Thông tư số
36/2013/TT-BCT của Bộ Công Thương.
Điều 11. Kiểm tra, theo dõi,
đánh giá, báo cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến công
trên địa bàn
Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Kiểm tra việc thực hiện đề án, nhiệm vụ khuyến
công và việc sử dụng kinh phí khuyến công thực hiện trên địa bàn; giám sát đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, đảm bảo việc quản lý,
sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo các vấn đề có liên
quan đến việc thực hiện các đề án, nhiệm vụ khuyến công trên địa bàn.
3. Theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo (6 tháng,
hàng năm hoặc theo yêu cầu) tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công trên địa
bàn gửi Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã
a) Trách nhiệm của Sở Công Thương:
- Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước, tổ chức triển khai thực hiện hoạt động
khuyến công tại địa phương theo Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên
quan;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Quy chế này; định
kỳ tổng hợp đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hàng năm, tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
và khen thưởng cho các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động
khuyến công.
b) Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bố trí
kinh phí để triển khai chương trình, kế hoạch, đề án, nhiệm vụ khuyến công phù
hợp với quy định của Luật ngân sách;
c) Các Sở, ngành có liên quan trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, chủ
trì hoặc phối hợp để thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế này và các quy định của
pháp luật có liên quan;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện quản
lý nhà nước về khuyến công trên địa bàn theo Quy chế này và các quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc
cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan kịp thời phản ánh với Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.