Quyết định 20/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu | 20/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 19/07/2013 |
Ngày có hiệu lực | 29/07/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Nguyễn Văn Vịnh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2013/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 19 tháng 07 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tỉnh tại Tờ trình số 145/TTr-STC ngày 24/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện), cụ thể như sau:
1. Mức thu:
TT |
Loại phương tiện chịu phí |
Mức
thu |
||
Các xã |
Các thị trấn |
Các phường |
||
1 |
Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3 (Từ 100 cm3 trở xuống) |
50.000 |
80.000 |
90.000 |
2 |
Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3 |
105.000 |
120.000 |
135.000 |
3 |
Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh |
2.160.000 |
2. Quản lý, sử dụng.
- Đơn vị thu được để lại trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trang trải chi phí thu cụ thể như sau:
+ Đối với các phường, thị trấn được để lại 10% số phí sử dụng đường bộ thu được.
+ Đối với các xã được để lại 20% số phí thu được.
- Số tiền còn lại cơ quan thu phí phải nộp (hàng tháng) vào ngân sách tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (khi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Lào Cai được thành lập thì cơ quan thu phí phải nộp số tiền còn lại (hàng tháng) vào tài khoản của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Lào Cai mở tại Kho bạc nhà nước) và sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải.
- Việc thanh quyết toán nguồn thu phí thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý tài chính.
- Chứng từ thu thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
3. Các nội dung khác có liên quan đến phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ; Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Tài chính, Giao thông vận tải; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.