Quyết định 1991/QĐ-BTP năm 2013 về Quy chế chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập thông tin điện tử phục vụ hoạt động thường xuyên của Bộ Tư pháp

Số hiệu 1991/QĐ-BTP
Ngày ban hành 06/08/2013
Ngày có hiệu lực 06/08/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Hà Hùng Cường
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Công nghệ thông tin,Tài chính nhà nước

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1991/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TRẢ NHUẬN BÚT, THÙ LAO VÀ TẠO LẬP THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA BỘ TƯ PHÁP

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/06/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thông tin truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập thông tin điện tử phục vụ hoạt động thường xuyên của Bộ Tư pháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 1690/QĐ-BTP ngày 17/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp và Quyết định số 547/QĐ-BTP ngày 12/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Quy định về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên Trang thông tin điện tử tổng hợp Cục kiểm soát thủ tục hành chính.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, CNTT.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

QUY CHẾ

CHI TRẢ NHUẬN BÚT, THÙ LAO VÀ TẠO LẬP THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1991/QĐ-BTP ngày 6 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định mức chi trả cho tác giả, đồng tác giả (sau đây gọi tắt là tác giả) hoặc chủ sở hữu tác phẩm, đồng chủ sở hữu tác phẩm (sau đây gọi tắt là chủ sở hữu tác phẩm) khi tác phẩm được đăng trên Cổng/trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và cho những người sưu tầm, cung cấp tin bài và thực hiện các công việc liên quan đến biên tập tác phẩm, tạo lập thông tin điện tử trên Cổng/trang thông tin điện tử và các phần mềm nội bộ của Bộ Tư pháp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với tất cả các đơn vị sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp để chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập thông tin điện tử cho Cổng/trang thông tin điện tử, phần mềm nội bộ của Bộ Tư pháp giao cho đơn vị quản lý và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đối với các đơn vị không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp để chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập thông tin điện tử cho Cổng/trang thông tin điện tử, phần mềm nội bộ thì khuyến khích áp dụng các mức chi quy định tại Quy chế này, hoặc mức chi do Thủ trưởng đơn vị quyết định.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Cổng/trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là Cổng/trang thông tin điện tử) bao gồm Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp và các trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ.

2. Phần mềm nội bộ là phần mềm được phát triển, nâng cấp, chỉnh sửa theo các yêu cầu riêng của tổ chức hoặc người sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của tổ chức và được sử dụng trong nội bộ tổ chức đó.

3. Dịch xuôi là việc dịch các tin, bài từ tiếng nước ngoài và tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt. Dịch ngược là việc dịch tin, bài từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và tiếng dân tộc thiểu số.

[...]