ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
198/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 03 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NỘI VỤ TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 105 /TTr-SNV ngày 26/5/2015 về việc quyết định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang như sau:
1. Vị trí và chức năng
1.1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo;
thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
1.2. Sở Nội vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức
và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
2.3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề
án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nội vụ;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định;
đ) Thẩm định về nội dung đối với
dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm
định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp
luật.
2.4. Về quản lý, sử dụng biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số
lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế công
chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi biên
chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ
Nội vụ, giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; chủ trì tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và kiểm
tra việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý, sử dụng
biên chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo
biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
2.5. Về quản lý vị trí việc làm,
cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung là cơ
cấu chức danh công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề
án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo
quy định;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu chức danh
công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý để Ủy
ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc
làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
2.6. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động
của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn
việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy định của pháp
luật;
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối
với thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
e) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng
nhân dân (nếu có) theo quy định;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thống kê, tổng hợp, báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng
nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc thực hiện công tác dân vận của chính
quyền theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công
tác xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
2.7. Về công tác địa giới hành
chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, văn bản liên quan đến việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên
đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh để Ủy ban
nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức triển
khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị hành
chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
2.8. Về cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng,
Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn tỉnh;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi
chức danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi
dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng, nhà nước và
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; về cơ cấu
cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống kê, kiểm tra
việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ
dân phố.
2.9. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi chung là
cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
học tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác;
b) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối
với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy
định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau khi được
phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
2.10. Về thực hiện chế độ, chính
sách tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách, hồ sơ,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống
nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức
danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định;
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong
việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.
2.11. Về cải cách hành chính; cải
cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công tác cải cách hành
chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính
của Chính phủ;
b) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công việc của cải
cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải
cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính;
c) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa
liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh;
e) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm
vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã; xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo quy định;
g) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
trong lĩnh vực cải cách hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành
chính ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2.12. Về công tác tổ chức hội;
quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho
phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện
hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp
lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước
ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã;
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội có phạm vi
hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã theo quy định của
pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt
động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh. Xử
lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về
hội, quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với
tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
2.13. Về công tác văn thư, lưu
trữ:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn
thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà
nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy
tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục tài liệu hết
giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có
thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác
văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực hiện các
chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ: giải quyết theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo cáo,
thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ
lịch sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ
lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ
phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai
thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng
chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch
vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
2.14. Về công tác tôn giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên
chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm
vi quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định
của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo
theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức
tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của
pháp luật;
d) Thực hiện việc đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác tôn
giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt
động tôn giáo theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện việc nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học
cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định
của pháp luật.
2.15. Về công tác thi đua, khen
thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức
các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua
và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền
và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm
công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi
đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan
đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa
phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen
thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi
đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định.
Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham
mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo
quy định của pháp luật;
đ) Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
2.16. Về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện cơ chế, chính
sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những
vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực
hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh
niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với
các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã;
c) Thực hiện chế độ, chính sách
đối với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của
các cơ quan có thẩm quyền.
2.17. Thực hiện hợp tác quốc tế
về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.18. Thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc
tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của pháp luật.
2.19. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ,
ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
2.20. Tổng hợp, thống kê theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số
lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng thôn, tổ dân phố; số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước;
công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh niên và các
lĩnh vực khác được giao.
2.21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
2.22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của
Sở Nội vụ.
2.23. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
2.24. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận,
sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm
ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.25. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.26. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý
biên chế công chức, số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập; thực
hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
Nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.27. Quy định cụ thể về mối
quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
2.28. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của
Sở Nội vụ
3.1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
b) Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng
đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Nội vụ; thực hiện chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại
khoản 2 Điều 3 Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ.
c) Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người
giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở Nội vụ.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
3.2. Tổ chức các đơn vị thuộc Sở
Nội vụ:
a) Phòng Tổ chức, biên chế và tổ
chức phi chính phủ;
b) Phòng Công chức, viên chức;
c) Phòng Xây dựng chính quyền và
công tác thanh niên;
d) Phòng Cải cách hành chính;
đ) Phòng Tôn giáo.
Cơ cấu các phòng nghiệp vụ tại
tiết a, b, c, d, đ trên đây, gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó trưởng phòng
và các chuyên viên.
e) Văn phòng Sở.
Cơ cấu gồm: Chánh Văn phòng,
không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, chuyên viên, kế toán, văn thư, lưu trữ, thủ
quỹ, lái xe, phục vụ.
g) Thanh tra Sở.
Cơ cấu gồm: Chánh Thanh tra;
không quá 02 Phó Chánh Thanh tra; các Thanh tra viên hoặc chuyên viên.
3.3. Tổ chức các cơ quan trực
thuộc Sở Nội vụ:
a) Chi cục Văn thư - Lưu trữ:
- Vị trí, chức năng:
+ Chi cục Văn thư - Lưu trữ là tổ
chức trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ của tỉnh; trực tiếp quản
lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh; thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ
theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ giao.
+ Chi cục Văn thư - Lưu trữ có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên
chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật;
có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được
giao; có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức,
người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ.
+ Chi cục Văn thư - Lưu trữ chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước trực thuộc Bộ Nội vụ.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Lãnh đạo, gồm: Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
+ Các phòng chuyên môn: Phòng
Hành chính - Tổng hợp, Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ. Mỗi phòng có Trưởng phòng,
01 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Trung tâm Lưu trữ lịch sử là
đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng,
gồm có Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và các viên chức thực hiện công tác chuyên
môn, nghiệp vụ. Không thực hiện việc bố trí Phó Chi cục trưởng kiêm nhiệm chức
danh Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
Sở Nội vụ xây dựng Đề án thành lập
Trung tâm Lưu trữ lịch sử trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Ban Thi đua - Khen thưởng:
- Vị trí, chức năng:
+ Ban Thi đua - Khen thưởng là tổ
chức tương đương chi cục, trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội
vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi đua -
khen thưởng và các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ giao.
+ Ban Thi đua - Khen thưởng có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên
chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có
trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao;
thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành, phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh và phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ.
+ Ban Thi đua - Khen thưởng
là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trực thuộc Bộ Nội vụ.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Lãnh đạo, gồm: Trưởng ban và
không quá 02 Phó Trưởng ban. Giám đốc Sở Nội vụ có thể phân công Phó Giám đốc Sở
Nội vụ kiêm nhiệm Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng.
+ Các phòng chuyên môn: Phòng Tổng
hợp - Hành chính, Phòng Nghiệp vụ I, Phòng Nghiệp vụ II. Mỗi phòng có Trưởng
phòng, 01 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
3.4. Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ.
a) Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở
Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo quy định của Đảng, Nhà nước, của pháp luật hiện hành và phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Trừ trường hợp Giám đốc Sở Nội vụ phân
công Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm nhiệm Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng;
b) Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ (gọi chung là người đứng đầu) chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước pháp luật về việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị được giao phụ trách;
c) Cấp phó của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ (gọi chung là cấp phó của người
đứng đầu) là người giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt
công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước người đứng đầu và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, người
đứng đầu ủy nhiệm cho một cấp phó điều hành các hoạt động của cơ quan, đơn vị;
d) Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo quy định
của pháp luật hiện hành, quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức và quy định
phân cấp quản lý viên chức của tỉnh. Trừ trường hợp Giám đốc Sở Nội vụ phân
công Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm nhiệm Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng.
4. Biên chế của Sở Nội vụ
4.1. Biên chế công chức của Sở Nội
vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh.
4.2. Số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nội vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
trên cơ sở vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và nằm trong tổng số người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh.
4.3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nội
vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Bãi bỏ các quyết định:
1. Quyết định số 656/QĐ-UBND
ngày 24/11/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang.
2. Quyết định số 350/QĐ-UBND
ngày 23/10/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang.
3. Quyết định số 351/QĐ-UBND
ngày 23/10/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Chi cục Văn thư -
Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NV.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|