UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1957/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 05 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG NĂM 2014
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày
10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg, ngày
27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn năm 2011 -
2015;
Căn cứ Công văn số 1943/BTTTT-CNTT, ngày
04/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng
kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin năm 2014;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Công văn số 288/STTTT-KHTC ngày 16/10/2013 về việc phê duyệt Kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin năm 2014 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm
2014.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo đúng nội dung kế hoạch nêu trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và
Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thanh
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1957/QĐ-UBND, ngày 05/12/2013 của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH:
- Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
- Căn cứ Luật Giao dịch điện tử, ngày 29 tháng
11 năm 2005;
- Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP, ngày 06
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg, ngày 27
tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 -
2015;
- Căn cứ Quyết định số 1468/QĐ-UBND, ngày 15
tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2011 - 2015;
- Căn cứ Quyết định số 53/QĐ-UBND, ngày
08/01/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch hành động thực hiện
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020;
- Căn cứ Công văn số 1943/BTTTT-CNTT, ngày
4/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền Thông về việc hướng dẫn xây dựng
kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT năm 2013 và giai đoạn 2013 - 2015;
- Căn cứ nhu cầu và kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin năm 2014 của các sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC:
1. Hạ tầng kỹ thuật:
Hạ tầng trang thiết bị công nghệ thông tin
(CNTT) được trang bị hiện tại cơ bản đáp ứng nhu cầu triển khai các phần mềm ứng
dụng dùng chung. Số lượng máy vi tính đáp ứng 89% cho cán bộ, công chức làm việc.
Thống kê trong các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố có 4.279 máy vi
tính. Hiện nay có 43 đơn vị có trang thông tin điện tử vận hành trên mạng
Internet với nội dung đúng theo quy định pháp luật hiện hành và 44 đơn vị có
trang thông tin điện tử vận hành trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh
(WAN), gần 50% số văn bản chỉ đạo, điều hành được đưa lên trang thông tin điện
tử. Ngoài ra, có 1.782 dịch vụ hành chính công được cung cấp trực tuyến, trong
đó có 753 thủ tục dịch vụ mức độ 1, 1.014 thủ tục dịch vụ mức độ 2 và 15 thủ tục
dịch vụ mức độ 3. Triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng đến 164 đơn vị xã,
phường, thị trấn và các đơn vị trực thuộc không nằm trong khuôn viên của các sở,
ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố.
* Máy chủ, máy chủ dự phòng:
Dự án mua sắm máy chủ các sở, ban, ngành, các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đã được triển khai và đưa
vào vận hành tại 23 đơn vị sở, ban, ngành, huyện nhằm đảm bảo hệ thống mạng tại
đơn vị hoạt động thông suốt các ứng dụng.
Dự án nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh
Vĩnh Long cũng đã được triển khai và đưa vào vận hành cơ bản đáp ứng các yêu cầu
về bảo mật, an toàn thông tin và một số dịch vụ khác đang hoạt động tại Trung
tâm Tích hợp dữ liệu.
2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước:
Một số phần mềm và ứng dụng đã triển khai trong
các cơ quan nhà nước:
* Phần mềm quản lý văn thư - hồ sơ công việc và
phần mềm quản lý hồ sơ lưu trữ:
Vận hành thực hiện ứng dụng phần mềm quản lý văn
thư - hồ sơ công việc và phần mềm quản lý hồ sơ lưu trữ hoạt động ổn định,
thông suốt và liên thông ngang - dọc từ Văn phòng UBND tỉnh đến các sở, ngành tỉnh,
các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn. Văn thư các cơ quan
thao tác khai thác phần mềm hiệu quả, việc gửi nhận văn bản có kèm files điện tử
đến Văn phòng UBND tỉnh thực hiện tương đối nghiêm túc.
* Phần mềm ứng dụng nghiệp vụ:
- Phần mềm một cửa, một cửa liên thông dùng
chung triển khai tại các đơn vị sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố hiện nay
đang hoạt động nhưng vẫn còn một số lỗi đang khắc phục.
- Phần mềm một cửa điện tử của các đơn vị Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, huyện Vũng
Liêm hiện nay mang nhiều tiện ích cho người dùng và công dân tra cứu thủ tục.
- Đã triển khai 03 dịch vụ thủ tục hành chính
công trực tuyến mức độ 3 cho các đơn vị Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao
thông vận tải, Sở Xây dựng nhưng người dân chưa sử dụng.
- Phần mềm quản lý và đồng bộ cơ sở dữ liệu đất
đai của Dự án VLAP từ tỉnh đến huyện phục vụ việc tra cứu cho người dân, hiện
nay mang rất nhiều hiệu quả cho người dùng.
- Phần mềm quản lý chuyên ngành tài chính - kho
bạc - thuế (thuộc hệ thống dọc Trung ương quản lý) hiện hoạt động thông suốt từ
tỉnh đến huyện phục vụ hoạt động quản lý tài chính, kho bạc, thuế của tỉnh
nhưng chưa được kết nối với Văn phòng UBND tỉnh để khai thác, phục vụ quản lý,
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
* Hiện trạng sử dụng hộp thư điện tử:
Hiện tại, Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh quản lý
3.437 địa chỉ thư điện tử (mail.vinhlong.gov.vn) cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh. Theo tổng hợp báo cáo tại các đơn vị:
- 72% cán bộ công chức, viên chức đơn vị hành
chính được cấp hộp thư điện tử.
- 85% cán bộ công chức, viên chức được cấp hộp
thư thường xuyên sử dụng thư điện tử.
3. Hiện trạng nguồn nhân lực ứng dụng CNTT:
Thực hiện theo Chỉ thị 14/CT-UBND của Chủ tịch
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức đào tạo chuyển đổi mã nguồn mở
trong năm 2013 cho khoảng 300 cán bộ, công chức viên chức; liên kết Trung tâm
An ninh mạng Bộ Thông tin và Truyền thông (VNCERT) đào tạo cơ bản an toàn an
ninh thông tin cho khoảng 40 quản trị mạng.
III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH NĂM 2014:
1. Mục tiêu tổng quát:
Tin học hoá thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong
hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2014, gắn với quá trình cải cách hành chính
để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg, ngày 22
tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện
tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Công văn số 1950/TTg-KHVX ngày
15/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc thực hiện Chỉ thị số
15/CT-TTg và Công văn số 2371/UBND-VX ngày 22/8/2012 của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg, ngày 22/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ.
Cung cấp thông tin các hoạt động chỉ đạo điều của
UBND tỉnh đến người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh thực hiện tiêu chí thứ 8 cho 22 xã điểm
xây dựng nông thôn mới và xây dựng các hệ thống thông tin chuyên ngành như: Tài
chính, nội vụ, y tế, giáo dục và đào tạo, nông nghiệp và phát triển nông thôn,
tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống thư điện tử: Hoàn thiện, mở rộng,
tăng cường hiệu quả sử dụng trong công việc, bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin. Đảm bảo đáp ứng 100% cán bộ, công chức của tỉnh có điều kiện sử dụng thư
điện tử và khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc.
- Hệ thống thông tin quản lý văn bản chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh được nâng cấp, mở rộng nhằm tăng tỷ lệ trao đổi văn bản
chính thức giữa các cơ quan nhà nước qua mạng. Đảm bảo 80% hoạt động trao đổi,
tra cứu thông tin, chỉ đạo điều hành của tỉnh và xử lý công việc của các cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước của tỉnh được thực hiện trên môi trường mạng.
- Chuẩn bị đầu tư các dự án trọng điểm triển
khai trong năm 2014 - 2015.
- Nâng cấp hoàn thiện bảo đảm 100% các cơ quan
nhà nước (các sở, ban, ngành, và cấp huyện) có cổng hoặc trang thông tin điện tử
đảm bảo an toàn an ninh thông tin, cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 2, thí điểm cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.
- Tăng cường triển khai quản lý an toàn thông
tin số theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 27001:2009; triển khai các giải
pháp bảo đảm chống virus, mã độc hại cho máy tính cá nhân; triển khai giải pháp
lưu nhật ký đối với các hệ thống thông tin quan trọng, các cổng, trang thông
tin điện tử; bố trí cán bộ chuyên trách quản lý về an toàn thông tin cho đơn vị;
tổ chức đào tạo nâng cao nhận thức về an toàn thông tin.
- Ứng dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng để bảo đảm an toàn cho các trao đổi thư điện tử, văn bản điện tử. Bước đầu
gửi nhận một số loại văn bản điện tử sử dụng qua môi trường mạng không gửi văn
bản giấy.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
1. Hạ tầng kỹ thuật:
* Hạ tầng mạng:
- Xây dựng dự án nâng cấp hệ thống hạ tầng CNTT
của tỉnh, đảm bảo an toàn an ninh thông tin, sẵn sàng cho triển khai các ứng dụng
mới.
Chuẩn bị và thực hiện tốt triển khai kết nối
giai đoạn 3, đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn và các đơn vị trực thuộc không nằm
trong khuôn viên của các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố được kết nối
mạng truyền số liệu chuyên dùng, thực hiện ứng dụng và trao đổi thông tin giữa
các đơn vị trên địa bàn tỉnh được thông suốt và an toàn bảo mật.
- Hỗ trợ phí hoà mạng đường truyền số liệu
chuyên dùng đến các xã, phường, thị trấn và các đơn vị trực thuộc không nằm
trong khuôn viên của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố còn lại
chưa triển khai trong năm 2013.
* Xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành:
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung của từng
ngành tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu nhằm giảm nguy cơ mất dữ liệu và giảm chi
phí quản lý, gồm:
- Xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành giáo
dục.
- Xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành nông
nghiệp.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu hạ tầng bưu chính viễn
thông trên hệ thống thông tin địa lý GIS.
- Phát triển dịch vụ công trực tuyến về cung cấp
thông tin và đăng ký đất đai (mức độ 3).
2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước:
* Ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành trong hoạt động của tỉnh:
Kế thừa các kết quả đã đạt được, tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện các hệ thống thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành và quản
lý của tỉnh bao gồm các nội dung sau:
+ Xây dựng hệ thống thông tin tổng hợp quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh;
+ Tiếp tục triển khai ứng dụng chữ ký số cho các
đơn vị, xây dựng giao dịch điện tử có chứng thực chữ ký số, đào tạo sử dụng cho
các cán bộ, công chức của tỉnh;
+ Củng cố, hoàn thiện và mở rộng hệ thống ứng dụng
quản lý văn bản - hồ sơ công việc và quản lý hồ sơ lưu trữ dùng chung trong
toàn hệ thống mạng tin học của UBND tỉnh từ các cơ quan cấp tỉnh đến cấp huyện
và cấp xã;
+ Mở rộng và tăng cường bảo mật cho hệ thống thư
điện tử của tỉnh, đảm bảo đáp ứng 100% cán bộ, công chức của tỉnh có điều kiện
sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho
công việc;
+ Xây dựng dự án các phần mềm quản lý chuyên
ngành phục vụ công tác chuyên môn tại đơn vị.
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Duy trì hoạt động các trang thông tin điện tử
trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện việc nâng cấp Cổng thông tin điện tử
của UBND tỉnh Vĩnh Long. Lập dự án xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành: Y
tế, giáo dục, nông nghiệp và xây dựng các dịch vụ công trực tuyến ngành tài
chính mức độ 3 trở lên (trong đó có phần việc nâng cấp cổng hoặc trang thông
tin điện tử của các ngành này).
4. Phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT:
Tập trung thực hiện công tác xây dựng phát triển
và đào tạo, bồi dưỡng về CNTT theo Quyết định số 53/QĐ-UBND, ngày 08/01/2013 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch hành động thực hiện quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020.
V. GIẢI PHÁP:
Để thực hiện tốt các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2014 cần có những giải pháp
đồng bộ cả về chính sách, tài chính, nhân lực và công nghệ, phối hợp chặt chẽ với
Chương trình cải cách hành chính trong giai đoạn 2011 - 2015 và kế hoạch ứng dụng
CNTT giai đoạn 2011 - 2015 trong hoạt động cơ quan nhà nước, cụ thể như sau:
1. Giải pháp tổ chức:
- Tăng cường sự chỉ đạo công tác ứng dụng CNTT của
lãnh đạo tỉnh và thủ trưởng các đơn vị sở, ban, ngành và các huyện, thành phố.
- Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc tình hình triển
khai kế hoạch ứng dụng CNTT cho các đơn vị trong tỉnh để có những giải pháp triển
khai kịp thời.
- Duy trì và tăng cường thực hiện ứng dụng CNTT
trong quản lý và sử dụng văn bản điện tử (theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Công văn số 1950/TTg-KHVX ngày 15/11/2013 về việc đôn đốc thực hiện Chỉ thị
số 15/CT-TTg về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ
quan nhà nước) và những tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm về CNTT của các đơn
vị.
2. Giải pháp về môi trường chính sách:
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI về phát
triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế, đã xác định rõ: Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ (trong đó, có
công nghệ thông tin) là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
nhất để phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc. Do đó, rất cần phải:
- Xây dựng thể chế, cơ chế quản lý và điều hành ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin - truyền thông. Nâng cao năng lực lãnh đạo,
quản lý ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, đặc biệt phối hợp đồng bộ các dự án
CNTT.
- Căn cứ chính sách của Đảng và Nhà nước đã ban
hành về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT, từng bước xây dựng, cụ thể
hoá, cơ chế hoá và thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính
sách ưu đãi cho cán bộ chuyên trách CNTT.
- Ban hành Quy chế quản lý, khai thác đảm bảo an
toàn an ninh thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh.
3. Giải pháp về tài chính:
- Vốn từ ngân sách chủ yếu chỉ dành để đầu tư
cho ứng dụng và phát triển CNTT, đào tạo nhân lực CNTT tại các cơ quan nhà nước.
Hàng năm căn cứ vào tình hình thu ngân sách của tỉnh để cân đối cho đầu tư,
phát triển ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tập trung làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư,
xây dựng dự án và năng lực tiếp nhận vốn, triển khai dự án CNTT của tỉnh. Tăng cường
thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ và các nguồn
vốn tài trợ khác.
- Do nguồn vốn ngân sách có hạn nên khuyến khích
các nhà đầu tư thực hiện xã hội hoá xây dựng các cơ sở đào tạo CNTT đạt trình độ
tiên tiến trên địa bàn tỉnh.
4. Giải pháp triển khai:
- Kết hợp việc ứng dụng và phát triển CNTT với
việc thực hiện cải cách hành chính trong cơ quan nhà nước và việc thực hiện hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
- Các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục làm cho cán bộ, viên chức và nhân dân nhận thức về vị
trí, vai trò và tầm quan trọng của CNTT trong tiến trình đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
- Kịp thời sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các
chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng đến
lĩnh vực CNTT nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển CNTT tại địa phương.
5. Giải pháp nguồn nhân lực:
Thực hiện theo Quyết định 53/QĐ-UBND, ngày
08/01/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch hành động thực hiện
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
* Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động cơ quan nhà nước năm 2014 là 12.550 triệu đồng (mười hai tỷ,
năm trăm năm mươi triệu đồng).
Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 4.800 triệu đồng.
+ Ngân sách tỉnh: 7.750 triệu đồng, gồm:
- Nguồn vốn sự nghiệp: 2.000 triệu đồng
- Nguồn vốn đầu tư phát triển: 5.750 triệu đồng.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành
phố có trách nhiệm:
- Căn cứ Kế hoạch này và Kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin năm 2014 của cơ quan mình, xây dựng kế hoạch và dự toán ngân
sách ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm gửi Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách trung ương cho ứng
dụng công nghệ thông tin, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan. Thời gian gửi dự toán ngân sách
hàng năm cho ứng dụng công nghệ thông tin cùng thời gian gửi báo cáo dự toán
ngân sách hàng năm của cơ quan tới Sở Tài chính;
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ 6 tháng
và đột xuất tình hình thực hiện Kế hoạch này theo hướng dẫn và yêu cầu của Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh;
- Bảo đảm kinh phí (chi đầu tư phát triển, chi
thường xuyên) để thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông tin
theo kế hoạch hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn về ứng dụng công
nghệ thông tin quốc gia, báo cáo tình hình thực hiện với Sở Thông tin và Truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Các cơ quan chủ trì các dự án, nhiệm vụ có
quy mô quốc gia được nêu trong Phụ lục có trách nhiệm tổ chức xây dựng, phê duyệt
và triển khai các dự án, nhiệm vụ này theo quy định hiện hành về quản lý ngân
sách nhà nước, bảo đảm sự lồng ghép về nội dung, kinh phí với các chương trình,
kế hoạch, dự án chuyên ngành đang triển khai nếu có, tránh trùng lặp, lãng phí.
Cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ
bộ của Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này;
- Hướng dẫn các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
xây dựng kế hoạch hàng năm và dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ
thông tin;
- Hướng dẫn các sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng báo cáo hàng năm và báo cáo thường
xuyên tình hình thực hiện Kế hoạch này;
- Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch
này; xây dựng báo cáo định kỳ 6 tháng gửi Chủ tịch UBND tỉnh, đề xuất các điều
chỉnh nội dung kế hoạch cho phù hợp với tình hình ứng dụng công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ để triển khai kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
hàng năm và thẩm định thiết kế sơ bộ các dự án được nêu trong Phụ lục.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ
vốn sự nghiệp từ ngân sách địa phương hay trung ương cho các dự án, nhiệm vụ
trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách địa phương hay trung ương cho các dự án, nhiệm vụ trong
dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà
nước;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ các dự án CNTT trong hoạt động cơ
quan nhà nước.
6. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và Sở
Thông tin và Truyền thông:
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm
kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải cách hành
chính của tỉnh.
- Xây dựng mới hoặc điều chỉnh, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật quy định việc gửi, nhận và sử dụng văn bản điện tử trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Quy định cụ thể việc gửi, nhận, sử dụng văn bản
điện tử đối với tài liệu phục vụ hội nghị, báo cáo, văn bản hành chính,... giữa
Văn phòng UBND tỉnh với các sở, ngành, địa phương để phục vụ hội nghị, hoạt động
chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh qua mạng tin học của UBND tỉnh.
- Xây dựng các quy trình, chuẩn nội dung tích hợp
thông tin từ cấp xã, huyện về các sở, ban, ngành và Văn phòng UBND tỉnh./.