ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:1941/2006/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 08 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHONG TRÀO
“TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2006-2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
78/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển và nâng
cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển và
nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN
KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1941/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2006
của UBND tỉnh Bến Tre)
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU
ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 78/2006/NQ-HĐND ngày 14
tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Phát triển và nâng cao chất lượng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bến Tre giai đoạn
2006 - 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện với những nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH -
YÊU CẦU.
1. Tiếp tục phát triển và nâng
cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn 2006 - 2010, nhằm xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh, xây dựng nếp sống văn minh ngay trong mỗi gia đình và trong
toàn xã hội, đồng thời nâng cao và phát huy tính văn hóa trong các hoạt động
kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân.
2. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cả về số lượng và chất lượng, đánh giá đúng
bản chất và công nhận các danh hiệu trên cơ sở đầy đủ các tiêu chí, đúng thực
chất, không chạy theo số lượng, tạo được niềm tin trong nhân dân.
3. Phát triển và nâng cao chất
lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” còn nhằm đẩy mạnh
xã hội hóa trong hoạt động văn hóa, phát huy những tài năng sáng tạo trong nhân
dân, tăng nguồn lực, đa dạng hóa các hình thức sinh hoạt văn hóa và hưởng thụ
văn hóa của nhân dân.
4. Qua phong trào góp phần tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, nhằm
thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế xã hội mà Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ VIII đã đề ra.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN PHONG TRÀO TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA NHỮNG NĂM QUA.
1. Mặt tích cực:
Những năm qua, được sự quan tâm
chỉ đạo của Tỉnh ủy, sự điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp giữa
các ngành, các cấp, đặc biệt được sự đồng tình hưởng ứng tích cực của nhân dân,
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã phát triển toàn diện
cả chiều rộng lẫn chiều sâu và đạt được những kết quả thiết thực. Phong trào đã
góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên, giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
trên từng địa bàn. Qua phong trào này, các thiết chế văn hóa được đầu tư xây dựng
và nâng cấp; sức mạnh đoàn kết trong dân được phát huy; việc thực hiện quy chế
dân chủ từng bước được xác lập; phong trào văn hóa - văn nghệ, thể dục thể thao
ở cơ sở được khơi dậy và hoạt động khá tốt; các hoạt động lễ hội dân gian được
tổ chức lành mạnh và từng bước đi vào nề nếp; việc cưới, việc tang từng bước
chuyển biến tốt theo hướng văn minh, tiết kiệm, đảm bảo vệ sinh, phù hợp với
truyền thống văn hóa dân tộc.
Đến nay, toàn tỉnh đã công nhận
90,44% hộ đạt chuẩn gia đình văn hóa, 91,7 % khu dân cư tiên tiến, 72,6% ấp,
khu phố văn hóa, 13,75% xã, phường văn hóa, xây dựng được 793 bản quy ước ấp,
khu phố văn hóa v.v.
2. Hạn chế:
Bên cạnh những thành quả đạt được,
còn có những hạn chế sau:
- Còn biểu hiện chạy theo thành
tích vì vậy có nơi tập trung làm để được công nhận danh hiệu, sau đó thiếu quan
tâm củng cố làm cho chất lượng phong trào chưa cao và thiếu bền vững. Có tình
trạng một số nơi rất lúng túng, chưa tìm được giải pháp để nâng cao chất lượng
phong trào.
- Phong trào tuy có bước phát triển
nhưng chưa đều, các danh hiệu văn hóa ở một vài nơi chưa đạt đúng tiêu chí quy
định nhưng vẫn có sự xuề xòa, châm chước để công nhận. Một số đơn vị văn hoá
còn có tâm lý chủ quan, thỏa mãn với những thành quả bước đầu, thiếu kiên trì
phấn đấu giữ vững danh hiệu và hoàn thiện các tiêu chuẩn. Sự vượt trội ở một số
xã văn hóa so với các xã chưa được công nhận chưa rõ nét.
- Việc xác định các danh hiệu
văn hóa chưa nhất quán (văn hóa, văn minh). Việc lồng ghép các mục tiêu của từng
ngành có liên quan vào phong trào chung chưa tốt, nên hạn chế đồng bộ trong chỉ
đạo và tổ chức thực hiện phong trào.
- Các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể dục thể thao ở các đơn vị văn hóa có nâng lên nhưng tổ chức chưa thường
xuyên, thiếu vai trò tự giác của quần chúng. Nội dung sinh hoạt tổ nhân dân tự
quản còn đơn điệu, nghèo nàn. Tính tự giác, trách nhiệm của từng cá nhân đối với
việc xây dựng đơn vị văn hóa chưa cao.
- Một số cán bộ, công chức, đoàn
viên, hội viên chưa gương mẫu trong việc tham gia phong trào làm cho người dân ở
một vài địa phương không đồng tình, có sự so bì, thiếu an tâm.
- Một số địa phương chưa gắn kết
chặt chẽ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
III. PHƯƠNG HƯỚNG
VÀ MỤC TIÊU CỤ THỂ.
1. Phương hướng :
- Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đến năm 2010, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ,
đồng bộ, góp phần làm thay đổi bộ mặt văn hóa của tỉnh từ thành thị đến nông
thôn. Gắn chặt xây dựng văn minh đô thị, phát triển các khu đô thị mới với
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Bảo đảm phong
trào phát triển rộng, mạnh, đa dạng, đồng bộ làm cho nội dung cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thấm sâu đến mỗi cá nhân, mỗi gia
đình, mỗi tập thể.
- Khơi dậy tiềm năng nguồn nội lực
trong việc sáng tạo và bảo vệ các giá trị văn hóa. Coi trọng phát huy dân chủ,
khơi dậy ý thức và trách nhiệm, tinh thần tự giác của nhân dân. Chú trọng công
tác phòng ngừa các tệ nạn xã hội và những hiện tượng tiêu cực ngay tại mỗi địa
bàn dân cư, mỗi cơ quan, đơn vị.
- Kết hợp chặt chẽ việc xây dựng
hệ thống chính trị với phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, thực hiện tốt quy chế dân chủ, các chính sách xã hội của
Đảng và Nhà nước, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng dân cư.
- Phát triển phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cả chiều rộng lẫn chiều sâu, chú trọng
chất lượng cả nội dung và hình thức. Lấy việc xây dựng con người làm trung tâm,
gia đình làm đơn vị cơ sở trọng yếu để phát triển phong trào.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung:
- Chăm lo giáo dục xây dựng con
người và đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa. Từ nay đến năm 2010 phấn đấu
xây dựng và đưa vào sử dụng Trung tâm Văn hóa Thông tin tỉnh, 02 Trung tâm Văn
hóa Thông tin huyện và có 100 nhà văn hóa xã, phường hoạt động tốt.
- Tiếp tục tuyên truyền vận động
các tầng lớp nhân dân, cán bộ công nhân viên, lực lượng vũ trang, các tổ chức
xã hội, tôn giáo, các cơ quan, trường học tham gia xây dựng và phấn đấu đạt các
danh hiệu văn hóa.
- Góp phần xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh, nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đối với phong
trào. Phấn đấu 100% gia đình cán bộ, đảng viên, hội viên, đoàn viên đều đạt chuẩn
gia đình văn hoá, các cơ quan Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể các cấp,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước được công nhận đơn vị văn hóa.
- Thực hiện tốt việc lồng ghép
các danh hiệu văn hóa chuyên ngành vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”.
2.2 Mục tiêu cụ thể đến năm
2010:
- Công nhận 98% gia đình văn
hoá.
- Công nhận 98% khu dân cư tiên
tiến.
- Công nhận 90% ấp, khu phố văn
hoá.
- Công nhận 50% xã, phường, thị
trấn văn hóa (80 xã, phường).
- Công nhận 95% cơ quan, đơn vị
văn hóa.
- Ít nhất có 01 huyện có 100% xã
đạt xã văn hóa.
- Chọn huyện Châu Thành làm thí
điểm xây dựng huyện văn hóa.
IV. MỘT SỐ NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Tiếp tục vận động xây dựng
con người mới:
- Tiếp tục vận động thực hiện
các tiêu chuẩn: xây dựng con người mới theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5
(Khóa VIII), chú ý xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống, làm chuyển biến từ suy
nghĩ, cách ăn, nếp ở, ứng xử của mọi người theo hướng văn minh tiến bộ. Chú trọng
tuyên truyền, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục lý tưởng cách mạng, bồi dưỡng
lòng yêu nước, yêu quê hương.
- Phát huy truyền thống văn hóa,
truyền thống cách mạng của địa phương và lòng tự hào dân tộc, tôn vinh lòng yêu
nước của mọi người.
- Khơi dậy và phát huy truyền thống
hiếu học, xây dựng xã hội học tập; động viên mọi người rèn luyện nâng cao trình
độ về mọi mặt, để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa tỉnh
nhà.
- Thường xuyên luyện tập thể dục
thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại, bảo đảm sức khỏe cho học tập, lao động và sẵn
sàng bảo vệ Tổ quốc.
- Mỗi cán bộ, công chức phải
gương mẫu đi đầu trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện tốt quy
chế dân chủ cơ sở; đấu tranh khắc phục những hiện tượng tiêu cực: quan liêu, cửa
quyền, gây mất đoàn kết nội bộ, vun vén cá nhân, cầu an ngại khó, giảm sút ý
chí chiến đấu.
2. Thực hiện tốt các tiêu chuẩn
của những danh hiệu văn hóa:
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy chế xét công nhận các danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”.
- Tổ chức triển khai quán triệt
đầy đủ và thực hiện tốt nội dung, quy trình tổ chức kiểm tra, thẩm định công nhận
các danh hiệu văn hóa. Ban Chỉ đạo các cấp khi tiến hành kiểm tra, thẩm định, cần
đảm bảo đúng đối tượng, đúng thành phần, dân chủ, công khai và thực chất.
- Tổ chức lễ đón nhận các danh
hiệu phải nghiêm túc, trang trọng, bảo đảm ý nghĩa, an toàn và tiết kiệm. Cần tổng
kết khen thưởng, tôn vinh những tập thể và cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc,
gia đình văn hóa tiêu biểu. Kết hợp tổ chức tốt các hoạt động văn hóa - văn nghệ,
thể dục thể thao, vui chơi giải trí, khơi dậy các hoạt động văn hóa - thể thao
dân gian, tạo không khí hồ hởi và sôi nổi trong ngày hội.
- Kiên quyết đấu tranh bài trừ
các hoạt động lưu hành và phổ biến văn hóa phẩm đồi trụy, bạo lực và những hoạt
động mê tín. Thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, phúc tra, sơ kết, kiểm điểm,
tổng kết rút kinh nhiệm, đánh giá những nguyên nhân, hạn chế, động viên kịp thời
những điển hình tiên tiến, phát hiện những khuyết điểm, những vấn đề bất cập để
có những điều chỉnh, bổ sung phù hợp. Kiên quyết rút bằng công nhận đối với những
gia đình, đơn vị vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn đã quy định.
3. Xây dựng đời sống văn hóa gắn
với phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự phát triển toàn diện trên địa bàn:
- Xây dựng phát triển văn hóa phải
kết hợp đồng bộ với phát triển kinh tế, bảo đảm ổn định chính trị và an toàn xã
hội, tạo được cuộc sống yên vui cho nhân dân.
- Hằng năm, Ban Chỉ đạo “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp có kế hoạch kiểm tra và tái kiểm
tra các danh hiệu đã được công nhận. Có kế hoạch nâng cao chất lượng cụ thể và
nâng cao các chỉ tiêu trong từng tiêu chí cho phù hợp với sự phát triển chung về
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Trong quy hoạch phát triển
kinh tế phải quan tâm đến tâm lý, phong tục, tập quán của địa phương; giúp nhân
dân nâng cao nhận thức về vai trò của văn hóa đối với việc phát triển kinh tế
xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.
4. Tổ chức thực hiện nội dung lồng
ghép các cuộc vận động trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” ở khu dân cư:
- Giữ gìn và phát huy những giá
trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc, của gia đình Việt Nam; nêu cao vai
trò gương mẫu của ông bà, cha mẹ trong giáo dục con cháu. Xây dựng gia đình ít
con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ và phát triển bền vững. Xây dựng và hoàn chỉnh
mô hình ấp văn hóa, xã văn hóa, đơn vị văn hóa. Chú trọng lồng ghép chặt chẽ và
đồng bộ với việc xây dựng: con người mới; người lớn gương mẫu - trẻ em chăm
ngoan; gia đình văn hóa sức khỏe; ấp văn hóa sức khỏe; gia đình thể thao; tổ
nhân dân tự quản vững mạnh; xã, ấp, đơn vị an toàn về an ninh trật tự; xã, phường
không có ma túy, mại dâm và các phong trào khác như: thi đua người tốt việc tốt,
đền ơn đáp nghĩa, từ thiện nhân đạo, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ an ninh Tổ quốc,
xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp... tạo thành phong trào chung rộng, mạnh.
- Tập trung hướng về cơ sở, khu
dân cư, làm chuyển biến rõ nét trong từng môi trường văn hóa, từng gia đình,
khu dân cư, ấp văn hóa, xã văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa ... đảm bảo phong
trào phát triển rộng khắp và đồng bộ.
- Tổ chức tốt ngày hội “ Đại
đoàn kết toàn dân tộc”. Khơi dậy và phát huy quyền làm chủ, tính tự quản của
nhân dân. Từng ấp, khu phố xây dựng và thực hiện tốt quy ước văn hóa, chung sức
thực hiện các công việc của cộng đồng dân cư. Thực hiện tốt việc cưới, việc
tang, lễ hội theo hướng văn minh, tiết kiệm và giữ nét đẹp văn hóa truyền thống
dân tộc.
- Khuyến khích các hoạt động xã
hội hóa văn hóa, khơi dậy các sinh hoạt văn hoá lành mạnh trong dân gian, chú ý
gìn giữ và khai thác có hiệu quả các khu bảo tồn, bảo tàng, khu di tích văn hóa
lịch sử, gắn các hoạt động văn hóa với giáo dục truyền thống và văn hóa với du
lịch.
- Định kỳ tổ chức hội thi, hội
diễn, liên hoan gia đình văn hóa, văn nghệ - thể thao, ấp văn hóa, xã văn hóa.
Tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân có dịp giao lưu, học hỏi rút kinh nghiệm,
nhằm mở mang năng lực sáng tạo, hưởng thụ và giao lưu văn hóa trong đời sống.
5. Đầu tư xây dựng và sử dụng có
hiệu quả các thiết chế văn hóa:
- Gắn kết chặt chẽ các chương
trình mục tiêu văn hóa với các dự án phát triển kinh tế, dịch vụ du lịch. Khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa (thư viện, rạp
chiếu phim, nhà hát, nhà văn hóa, bảo tàng… ), bảo đảm môi trường văn hóa lành
mạnh, tạo sự phát triển đồng bộ, toàn diện và bền vững trên địa bàn dân cư.Vận
động sáng tác, sáng tạo nhiều sản phẩm văn hóa phục vụ nhân dân.
- Mở rộng hợp tác, liên kết thu
hút đầu tư đóng góp tăng nguồn kinh phí cho sự nghiệp văn hóa. Ủy ban nhân dân
các cấp cần phát huy vai trò làm chủ, tự quản của nhân dân, của các tổ chức xã
hội và cộng đồng dân cư trong việc xây dựng, bảo vệ, khai thác thật hiệu quả
các thiết chế văn hóa.
- Hằng năm, ngân sách Nhà nước bảo
đảm đầu tư cho các dự án, các công trình văn hóa các cấp theo kế hoạch. Bảo đảm
đầu tư hoàn chỉnh, đưa vào sử dụng mỗi năm ít nhất 12 nhà văn hóa cấp xã và 60
tụ điểm văn hóa gia đình cấp ấp, khu phố, đảm bảo kinh phí khen thưởng biểu
dương phong trào, định kỳ tổ chức hội thi, hội thao, liên hoan các nội dung lồng
ghép trong phong trào. Ngoài ra, ngân sách sẽ phân bổ kinh phí cho hoạt động của
Ban Chỉ đạo “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp và in ấn tài
liệu đủ để phục vụ cho cuộc vận động.
6. Củng cố và nâng cao trách nhiệm
của Ban Chỉ đạo “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp.
Thường xuyên củng cố Ban Chỉ đạo
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp đủ mạnh, làm việc có hiệu
quả. Phân công trách nhiệm từng thành viên trong Ban Chỉ đạo cụ thể, tránh tình
trạng chung chung, có số đông nhưng không mạnh.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các
ngành là thành viên Ban Chỉ đạo “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
và các ngành có liên quan cụ thể hóa công tác chuyên môn của mình thành chương
trình cụ thể 5 năm, từng năm và có biện pháp triển khai thực hiện.
2. Sở Văn hóa - Thông tin có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham mưu cho Ban
Chỉ đạo “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh xây dựng chương
trình hoạt động và tổ chức triển khai Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12 tháng 4
năm 2006 của Tỉnh ủy và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã tuỳ tình hình thực tế địa phương tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp.
Xác định các chỉ tiêu cụ thể, các giải pháp khả thi, đầu tư ngân sách tương ứng,
đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch của địa phương và kế hoạch chung của toàn
tỉnh. Riêng huyện Châu Thành, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án xây dựng huyện
văn hóa trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Đề nghị các đoàn thể Hội Phụ
nữ, Hội Nông dân, Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tuỳ
theo chức năng của mình có kế hoạch và tổ chức vận động theo giới, theo ngành
tham gia thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
và phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho các ngành, các địa phương và cân
đối các nguồn lực để đầu tư phù hợp gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội
chung của toàn tỉnh, nhằm bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch này đã đề ra.
6. Sở Tài chính phân bổ ngân sách
tương ứng, kịp thời, đảm bảo cho hoạt động sự nghiệp cũng như cho Ban Chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Trước mắt, cần hướng
dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số 31/2006/TTLT-BTC- BVHTT, ngày 07 tháng 4
năm 2006 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa Thông tin v/v hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” các cấp. Cân đối vốn Trung ương, địa phương và nguồn xã hội hóa trong
lĩnh vực đầu tư các thiết chế văn hóa và tổ chức phong trào.
7. Sở Văn hóa - Thông tin tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch,
thường xuyên tổng hợp tình hình, đề xuất ý kiến tháo gỡ khó khăn phát sinh. Tổ
chức sơ kết mỗi năm 1 lần và tổng kết 5 năm, kịp thời đề xuất biểu dương khen
thưởng, cổ vũ phong trào.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006 - 2010; từng Sở, Ban, ngành, đơn vị căn cứ vào Kế
hoạch này xây dựng thành chương trình tổ chức triển khai thực hiện trong cơ
quan, đơn vị, địa phương mình./.