ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1925/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
28 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA” THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1610/QĐ-TTg ngày 16/9/2011 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 16/8/2011
của Ủy ban nhân dân thành phố về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thành
phố Hải Phòng;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch tại Công văn số 932/SVHTTDL-NSVHGĐ ngày
18/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015, định hướng
đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Giao Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch (cơ quan Thường trực triển khai thực hiện Chương trình) chủ trì,
phối hợp với các cấp, ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức triển khai thực hiện;
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc; định kỳ đánh giá, sơ kết, tổng kết, báo cáo kết
quả thực hiện về Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các Sở, ban ngành, đoàn thể thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thành phố và các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW TDĐKXDĐSVH;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ VHTTDL;
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- VP TU, VP Đoàn ĐBQ&HĐND TP;
- Như Điều 3;
- CVP, các PCVP;
- Các CV UBND TP;
- Lưu: VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HIỆN PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1925/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
I. QUAN ĐIỂM
1. Trên cơ sở kế thừa kết quả, thành tựu
đạt được qua 10 năm thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” giai đoạn 2000 - 2010, tiếp tục phát triển phong trào bền vững, có
chiều sâu, chất lượng, hiệu quả, thiết thực.
2. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng; hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền; vai trò chỉ đạo, hướng dẫn
của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các
cấp; sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn
thể ở các cấp; phát huy ý thức tự nguyện, tự giác của người dân và vai trò tự
quản của cộng đồng, tạo cơ chế quản lý đồng bộ để phong trào phát triển bền vững.
3. Gắn thực hiện Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với thực hiện các mục tiêu phát triển văn hóa
trong Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 và Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội trong giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Phối hợp và đẩy mạnh thực hiện các
phong trào hiện có, tạo sức mạnh tổng hợp của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động phong trào phù hợp
với đặc điểm, tình hình ở từng địa phương, khu vực; thu hút ngày càng đông đảo
các tầng lớp nhân dân ở các địa bàn tham gia.
5. Huy động mạnh mẽ các nguồn lực tham
gia thực hiện phong trào, trên cơ sở tăng mức đầu tư, hỗ trợ của ngân sách nhà
nước; thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội hóa văn hóa, nhằm động viên
sức người, sức của của các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội và các doanh
nghiệp, để nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
a. Nâng cao chất lượng phong trào xây
dựng gia đình văn hóa; làng văn hóa; tổ dân phố văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa; tạo chuyển biến tích cực trong việc xây dựng con người
có tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa; thực hiện tốt nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh;
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã
hội.
b. Gắn kết và phát huy vai trò của Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với phát triển văn hóa nông
thôn; xây dựng nông thôn mới; xây dựng nếp sống văn minh đô thị; đẩy mạnh thực
hiện xã hội hóa việc xây dựng các thiết chế văn hóa và hoạt động văn hóa, thể
thao ở cơ sở; thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội trong
giai đoạn mới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:
- Thu hút 50% trở lên số người dân tham
gia vào các hoạt động văn hóa, thể thao ở cơ sở;
- 30% Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, 30% Nhà văn hóa, Khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- 70% gia đình giữ vững và phát huy danh
hiệu “Gia đình văn hóa”;
- 60% làng, tổ dân phố được công nhận
và giữ vững danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
- 70% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa;
- 25% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới;
25% phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị
3. Mục tiêu định hướng đến năm
2020:
a. Tiếp tục củng cố về chất lượng; nâng
cao tỷ lệ các chỉ tiêu đạt được trong giai đoạn 2011 - 2015.
b. Phấn đấu đạt được các tiêu chí về xây
dựng nông thôn mới cấp xã:
- 70% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới;
50% phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
- 75% thôn, làng có nhà văn hóa, khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định của
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; 70% số
thôn, làng trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa
theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch.
III. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Xây dựng “Người tốt, việc tốt” và
các điển hình tiên tiến:
a. Xây dựng con người có đủ phẩm chất
về tư tưởng, đạo đức, lối sống và nhân cách văn hóa, đáp ứng yêu cầu thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
b. Bình chọn, biểu dương và khen thưởng
“Người tốt, việc tốt” ở các cấp trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, với những đức tính sau:
- Có tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, nếp sống văn hóa lành mạnh;
- Có tinh thần vượt khó, vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng;
- Gương mẫu, thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương
và quy ước cộng đồng;
- Tương thân, tương ái, đoàn kết và giúp
đỡ mọi người;
- Tích cực tham gia thực hiện các phong
trào thi đua ở địa phương.
c. Xây dựng, biểu dương, khen thưởng và
phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” bao gồm:
- Gia đình văn hóa; làng văn hóa, tổ dân
phố văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới; phường đạt chuẩn văn minh đô thị;
- Các cá nhân, tập thể có tinh thần vượt
khó, phát huy nội lực, có cách làm sáng tạo, hiệu quả, đạt thành tích xuất sắc
thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
2. Thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong giai đoạn mới:
a. Xây dựng khu dân cư đoàn kết, tương
trợ, phát triển bền vững vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh”.
b. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trên cơ sở bổ
sung nội dung, tiêu chí thực hiện góp phần xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh; nâng cao hiệu quả Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” gắn với việc huy
động mọi nguồn lực nhằm bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo cho người nghèo.
c. Tiếp tục phát huy kết quả việc tổ chức
“Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” ở khu dân cư.
d. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
các chương trình, kế hoạch của địa phương; vận động nhân dân phát huy nội lực
để xây dựng nông thôn mới; xây dựng đô thị văn minh; xây dựng gia đình văn hóa;
làng, tổ dân phố văn hóa.
3. Đẩy mạnh Phong trào xây dựng gia
đình văn hóa; làng văn hóa; tổ dân phố văn hóa:
a. Nâng cao nhận thức và ý thức tự nguyện,
tự giác của các gia đình trong xây dựng gia đình văn hóa; ý thức trách nhiệm
của người dân và năng lực tự quản cộng đồng ở khu dân cư trong quá trình xây
dựng, giữ vững danh hiệu làng văn hóa; tổ dân phố văn hóa.
b. Sửa đổi, bổ sung các tiêu chí công
nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” cho phù
hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ của giai đoạn mới.
c. Thực hiện nghiêm việc công nhân danh
hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” theo Luật Thi đua
- Khen thưởng và các quy định pháp luật có liên quan.
d. Phát huy vai trò Ban công tác mặt trận
ở khu dân cư trong việc tuyên truyền, vận động, bình xét và công nhận danh hiệu
“Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
4. Xây dựng, công nhận cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa:
a. Xây dựng cơ quan, đơn vị (cơ quan Đảng,
Nhà nước, các đoàn thể chính trị; các đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực y
tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch, các đơn vị quân đội nhân
dân, công an nhân dân) đạt chuẩn văn hóa, do Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành
phố công nhận, theo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường
văn hóa công sở;
- Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b. Xây dựng doanh nghiệp đạt chuẩn văn
hóa, do Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố công nhận, theo các tiêu chuẩn cơ
bản sau:
- Sản xuất, kinh doanh ổn định và từng
bước phát triển;
- Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường
văn hóa doanh nghiệp;
- Nâng cao đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần của người lao động;
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
5. Xây dựng, công nhận xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị:
a. Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới,
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện công nhận, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Giúp nhau phát triển kinh tế;
- Nâng cao chất lượng gia đình văn
hóa; làng văn hóa;
- Xây dựng thiết chế và phong trào văn
hóa, thể thao;
- Xây dựng nếp sống văn minh, môi
trường văn hóa nông thôn;
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương.
b. Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh
đô thị, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện công nhận đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Quản lý, xây dựng đô thị theo quy hoạch;
- Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa,
tổ dân phố văn hóa;
- Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường
văn hóa đô thị;
- Xây dựng phong trào văn hóa, thể
thao;
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương.
6. Thực hiện các cuộc vận động, phong
trào và nội dung văn hóa gắn với thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội và
chuyên môn nghiệp vụ:
a. Lồng ghép thực hiện các cuộc vận động,
phong trào hiện có; bổ sung các nội dung văn hóa phù hợp với thực tiễn; gắn kết
chặt chẽ văn hóa với các lĩnh vực của đời sống xã hội, phát huy vai trò của các
yếu tố văn hóa và nhân tố con người trở thành nội sinh quan trọng của sự phát
triển kinh tế, xã hội và chuyên môn nghiệp vụ.
b. Gắn với các cuộc vận động xã hội rộng
lớn: “Ngày vì người nghèo”; xây dựng nông thôn mới; xây dựng văn minh đô thị;
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; phòng chống
tệ nạn xã hội; xây dựng văn hóa giao thông.
c. Gắn kết thực hiện các nhiệm vụ của
các ngành, đoàn thể với các phong trào: “Học tập, lao động, sáng tạo trong cán bộ,
công nhân viên chức”; “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”;
“Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”; “Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng
tạo xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”; “Cựu Chiến binh gương mẫu”; “Tuổi trẻ
Việt Nam sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”; “Xây
dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các đơn vị lực lượng vũ trang”; “Chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân”.
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo:
a. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo,
chỉ đạo:
- Đưa mục tiêu thực hiện phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” vào nghị quyết của các cấp ủy Đảng, kế
hoạch của các cấp chính quyền để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện;
- Kiện toàn về tổ chức, hoạt động và đảm
bảo điều kiện cho Ban Chỉ đạo phong trào ở các cấp hoạt động thường xuyên, hiệu
quả. Chú trọng công tác giáo dục, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan,
chiến sỹ lực lượng vũ trang gương mẫu thực hiện phong trào.
b. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
Chỉ đạo phong trào ở các cấp:
- Các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thành phố chủ động tăng
cường các hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp với các địa phương triển
khai thực hiện phong trào theo các nội dung được phân công;
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
của Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng: Thiết thực, hiệu quả, sâu sát thực tiễn, có
trọng tâm, trọng điểm; giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập đặt ra
trong quá trình triển khai phong trào;
- Phối hợp chặt chẽ giữa Ban vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và Ban Chỉ đạo Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các cấp; thành lập Ban vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp”
do Liên đoàn Lao động ở các cấp chủ trì;
- Xây dựng và thực hiện tốt quy chế làm
việc, quy chế phối hợp giữa các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo các cấp, nhằm
đảm bảo sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Ban Chỉ đạo, gắn với việc phát huy
vai trò chủ động, sáng tạo của các cơ quan, tổ chức thành viên Ban Chỉ đạo các
cấp.
2. Giải pháp về huy động nguồn lực:
a. Tăng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:
- Bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên
của Ban Chỉ đạo phong trào ở các cấp; kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ; kinh phí
khen thưởng các cá nhân, gia đình, cộng đồng, tập thể có thành tích xuất sắc
thực hiện phong trào theo quy định hiện hành;
- Ngân sách nhà nước xây dựng nhà văn
hóa, sân thể thao xã; hỗ trợ một phần xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao thôn theo
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020;
- Bảo đảm kinh phí khen thưởng “Gia đình
văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” được cấp kèm giấy chứng nhận
theo quy định tại điểm c và điểm d, khoản 1, Điều 71 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thi đua - Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua - Khen thưởng;
- Bổ sung kinh phí khen thưởng từ nguồn
ngân sách nhà nước cho việc công nhận cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa; doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa cho Liên đoàn Lao động thành phố; kinh phí khen thưởng
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị” cho Ủy
ban nhân dân các quận, huyện;
- Khuyến khích các địa phương, các ngành,
đoàn thể căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn xã hội hóa hỗ trợ trang
thiết bị hoạt động văn hóa, thể thao cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa; các làng, tổ dân phố văn hóa, xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới;
- Hỗ trợ kinh phí khuyến khích các làng,
xã xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn mới. Hoàn thành quy hoạch, dành
quỹ đất công, hỗ trợ kinh phí đền bù đất đai, giải phóng mặt bằng xây dựng các
cơ sở văn hóa, thể thao xã hội hóa theo các quy định của pháp luật.
b. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa văn
hóa:
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở xã hội hóa về lĩnh vực
văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí ở nông thôn, theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng cơ chế huy động các doanh nghiệp
đứng trên địa bàn tham gia xây dựng đời sống văn hóa; vận động nhân dân tự
nguyện đóng góp kinh phí để duy trì hoạt động thường xuyên của nhà văn hóa, sân
thể thao làng, xã;
- Phát động rộng rãi các mô hình tổ chức,
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phù hợp với điều kiện sinh
hoạt và nhu cầu người dân ở các địa bàn dân cư.
3. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen
thưởng:
a. Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp về vai trò của văn hóa, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phát triển
văn hóa; gắn với phát động và tổ chức tốt phong trào thi đua, tạo động lực,
thúc đẩy thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, gia đình, cộng đồng, tập thể thực hiện
phong trào.
b. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến,
nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” trên các phương tiện thông tin đại chúng. Định kỳ tổ chức Hội
nghị tuyên dương các cá nhân, tập thể xuất sắc trong phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các cấp, tiến tới Hội nghị tôn vinh các điển
hình tiên tiến trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
toàn quốc vào năm 2015 và năm 2020.
c. Lấy kết quả thực hiện Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” là một trong các tiêu chuẩn để bình xét
các danh hiệu thi đua của các cá nhân và tập thể hàng năm. Chú trọng công tác
khen thưởng, động viên, cổ vũ phong trào phù hợp với các quy định của Luật Thi
đua - Khen thưởng.
4. Giải pháp về nghiệp vụ:
a. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ nhận thức
và kỹ năng tổ chức triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” cho Ban Chỉ đạo phong trào ở các cấp.
b. Xây dựng, phổ biến và nhân rộng mô
hình, điển hình tiên tiến giữ vững và phát huy các danh hiệu văn hóa; có cách nghĩ,
cách làm tích cực, sáng tạo thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” ở các cấp.
c. Tổ chức tốt việc nghiên cứu khoa học,
tổng kết lý luận và thực tiễn, điều tra xã hội học về hiệu quả thực hiện phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; kịp thời bổ sung, sửa đổi
về nội dung, giải pháp thực hiện phong trào phù hợp với thực tiễn ở các địa bàn,
khu vực.
d. Tích cực tham mưu cho các cấp ủy Đảng,
chính quyền; tham mưu cho Đảng và Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách,
pháp luật về phát triển phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” thành phố căn cứ vào Chương trình đã được phê
duyệt, xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thành
viên Ban Chỉ đạo thành phố và Ban Chỉ đạo các địa phương thực hiện; đồng thời
củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo thành phố và Ban Chỉ đạo
các cấp.
2. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
a. Sửa đổi, bổ sung và ban hành theo thẩm
quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển phong trào trong
giai đoạn mới.
b. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
văn hóa, phục vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh cuộc vận
động nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa,
xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa và xây dựng hệ thống thiết chế
văn hóa cơ sở.
c. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong giai đoạn mới.
d. Phối hợp với các ngành liên quan, chủ
trì hướng dẫn, triển khai thực hiện việc nâng cao chất lượng phong trào xây dựng
làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa, dòng họ, gia đình văn hóa; xây dựng và nhân
rộng mô hình Câu lạc bộ “Phòng, chống bạo lực gia đình”, mô hình Câu lạc bộ
“nhằm giảm thiểu tiêu cực của tình trạng phụ nữ kết hôn với người nước ngoài”
trên địa bàn toàn thành phố.
đ. Tổ chức quản lý các hoạt động lễ hội
trên địa bàn thành phố.
e. Hướng dẫn tổ chức hội nghị sơ kết,
tổng kết Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, biểu dương các
gia đình văn hóa, tổ chức hội thi văn nghệ, thể thao gia đình ở các địa phương
theo lịch trình.
g. Thường trực tổng hợp báo cáo tiến độ
triển khai thực hiện của các địa phương, đơn vị với Ban Chỉ đạo “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” thành phố và Trung ương.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
a. Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh,
truyền hình xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, cổ vũ thực hiện Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
b. Tăng cường thời lượng tin bài, xây
dựng chuyên mục, chuyên trang... thường xuyên tuyên truyền, giới thiệu những gương
người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến; những kinh nghiệm và mô hình làng văn
hóa, tổ dân phố văn hóa, xây dựng nông thôn mới, thực hiện nếp sống văn minh
nơi công sở, văn minh đô thị, tiết kiệm điện, thực hành tiết kiệm trong việc
cưới, việc tang và lễ hội, cải tiến cách làm việc nâng cao hiệu quả công việc
xây dựng môi trường cơ quan xanh, sạch, đẹp.
4. Sở Tư pháp:
Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch tiếp tục tổ chức hướng dẫn việc chỉnh lý hương ước làng Văn hóa, thẩm định
các văn bản của Ban chỉ đạo “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tập trung phổ biến kiến thức pháp luật trong
nhân dân; tiếp tục phát động phong trào “Trồng cây hạnh phúc”...
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng đời sống văn hóa trong nhà trường, phát triển, nhân rộng và nâng
cao chất lượng phong trào “Nhà trường thân thiện, học sinh tích cực”.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch và các ngành liên quan lồng ghép Chương trình xây dựng nông thôn mới
với nhiệm vụ phát triển văn hóa nông
thôn, Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đôn đốc, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện tại cơ sở
7. Sở Nội vụ:
a. Tăng cường chỉ đạo thực hiện Cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Duy trì việc viết,
ký, thực hiện Bản cam kết chống phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong toàn
ngành;
b. Phát động thực hiện phong trào: Xanh,
sạch, đẹp cơ quan, thực hiện nghiêm quy định giờ làm việc, đảm bảo hiệu quả
thời gian làm việc; giao tiếp ứng xử văn minh, lịch sự; không hút thuốc lá tại
phòng làm việc.
c. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng
trong việc thực hiện phong trào của các địa phương, đơn vị.
8. Sở Tài chính:
a. Căn cứ Kế hoạch của thành phố, cân
đối phân bổ nguồn vốn ngân sách hàng năm đáp ứng cho từng nhiệm vụ cụ thể của các
Sở, ngành, địa phương để triển khai thực hiện Chương trình theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước;
b. Đảm bảo kinh phí hoạt động cho Ban
chỉ đạo các cấp và 2.558 tổ dân phố trên địa bàn thành phố; Tăng cường công tác
tuyên truyền giáo dục cho cán bộ, công chức viên chức cơ quan về mục đích ý nghĩa
của Phong trào, có ý thức, trách nhiệm cùng gia đình thực hiện tốt phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
c. Chịu trách nhiệm hướng dẫn cơ chế
tài chính phù hợp; lồng ghép các nguồn vốn,
giám sát chi tiêu; tổng hợp quyết toán kinh phí Kế hoạch.
9. Sở Y tế:
Phối hợp với các ngành liên quan đẩy mạnh
việc thực hiện xây dựng nếp sống văn hóa,
xóa bỏ các tập tục lạc hậu về cưới xin, ma chay; Triển khai thực hiện quy tắc ứng
xử trong toàn ngành Y tế về thái độ, ứng xử trong giao tiếp giữa cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ Y tế với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân; Thực hành
tiết kiệm, chống tham ô lãng phí, quan liêu...
10. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Tăng cường việc triển khai xây dựng mô
hình cơ quan văn hóa, xây dựng xã phường thị trấn lành mạnh, ngày làm việc 5 giờ
có chất lượng; đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, bảo trợ xã hội, chăm sóc
gia đình thương binh liệt sĩ và người có
công.
11. Sở Giao thông vận tải:
Phối hợp với các ngành liên quan đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền Luật an toàn giao thông đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông, trật tự mỹ quan đô thị, trật tự đường hè, đạo đức người lái
xe, văn hóa giao thông...
12. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố và Công
an thành phố:
Tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện
cuộc vận động xây dựng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” trong các
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, an ninh nhân dân; xây dựng môi trường văn hóa ở đơn vị; chú trọng xây dựng nền nếp chính
quy và rèn luyện kỷ luật trong lực lượng vũ trang; Thực hiện điều lệnh đội ngũ
sửa đổi, lễ tiết tác phong quân nhân, xây dựng “Đơn vị Quyết thắng”, “Đơn vị
kiểu mẫu” và “Đơn vị văn hóa”; nhân rộng
mô hình “Dòng họ tự quản”, “Họ giáo bình an - văn hóa
- tiến bộ”.
13. Ủy ban nhân dân các quận, huyện phối
hợp với các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Cụ thể hóa Chương trình thực hiện Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2011- 2015, định
hướng đến năm 2020, sát hợp với yêu cầu và thực tiễn ở địa phương.
b. Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển phong
trào vào kế hoạch hoạt động của chính quyền địa phương hàng năm để thực hiện.
c. Phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống
thiết chế văn hóa cơ sở; thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân ở các
khu công nghiệp.
d. Ban hành các quyết định cụ thể đảm
bảo kinh phí đầu tư, hỗ trợ ngân sách Nhà nước thực hiện phong trào; khuyến khích
các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân tham gia phong trào.
đ. Chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng,
công nhận danh hiệu văn hóa và khen thưởng các cá nhân, gia đình, tập thể xuất
sắc thực hiện phong trào theo quy định của pháp luật.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo thành
phố thực hiện các nội dung sau:
a. Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc các cấp phối
hợp với các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền vận động đến từng người
dân, hộ gia đình, khu dân cư và toàn xã hội về mục đích, ý nghĩa, nội dung của
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng nông thôn mới, xây
dựng đô thị văn minh; khơi dậy tiềm năng, phát huy các nguồn lực và vận động
toàn dân tích cực tham gia thực hiện.
b. Chủ trì thực hiện Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Ngày vì người nghèo” và
các phong trào “Xóa đói giảm nghèo”, xây dựng “Quỹ vì người nghèo”, “Quỹ đền ơn
đáp nghĩa”.
c. Chỉ đạo thực hiện Chương trình phối
hợp số 12/CtrPH - MTTW - BVHTTDL ngày 29 tháng 9 năm 2011 giữa Ban Thường trực
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch; Xây dựng mô hình mẫu về việc tang, tăng
cường vận động nhân dân hỏa táng đối với người qua đời.
15. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy:
Hướng dẫn thực hiện nghiêm túc các tiêu
chí đạo đức của cán bộ Tuyên giáo, nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật giữ vững nghiêm
kỷ luật phát ngôn, giữ gìn nếp sống văn hóa
trong mối quan hệ công tác với cơ sở; thực hiện tốt Kết luận số 51-KL/TW về tiếp
tục thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
16. Đề nghị Liên đoàn Lao động thành phố:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành
viên Ban Chỉ đạo Trung ương và các địa phương triển khai thực hiện phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp;
đẩy mạnh các hoạt động chỉ đạo, tổ chức xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở
khu công nghiệp, khu chế xuất.
17. Hội Cựu Chiến binh thành phố:
Hướng dẫn Hội Cựu Chiến binh các cấp đẩy
mạnh việc triển khai xây dựng và nhân rộng mô hình “Cựu Chiến binh gương mẫu,
gia đình Cựu Chiến binh văn hóa”
18. Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố:
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Phụ
nữ học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; xây dựng gia đình
“5 không, 3 sạch”..., vận động hội viên thực hiện tốt nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang, lễ hội.
19. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
thành phố:
Tiếp tục xây dựng chi đoàn dân cư văn
hóa, chi đoàn văn minh công sở; Triển khai mạnh mẽ, quyết liệt, cụ thể Kế hoạch
số 42/ KH- ĐTN ngày 02 tháng 11 năm 2010 về xây dựng mô hình cưới văn minh trong
đoàn viên thanh niên; nâng cao chất lượng các loại hình sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao lành mạnh tại
cộng đồng cho thanh thiếu niên.