UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
---------
|
Số:
192/2006/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(PHẦN
XÂY DỰNG)
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống
thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh
mức lương tối thiểu chung.
Căn cứ Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Xây dựng ban hành theo Quyết
định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Căn cứ văn bản số 2221/BXD-KTTC ngày 23/10/2006 của Bộ Xây dựng về việc thoả thuận
định mức một số công tác xây dựng.
Căn cứ Quyết định số 191/2006/QĐ-UBND ngày 25/10/2006 của Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội về việc ban hành Bảng giá ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
Xét đề nghị của Liên sở: Xây dựng, Tài chính, Giao thông công chính, Công nghiệp,
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tại Tờ
trình số: 1779/TTr-LS ngày 24 tháng 10 năm 2006.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo
Quyết định này tập “Đơn giá dự toán xây dựng công trình thành phố Hà Nội - Phần
xây dựng”.
Tập Đơn giá xây dựng công trình
thành phố Hà Nội - Phần xây dựng là cơ sở để xác định giá trị dự toán, tổng dự
toán, giá gói thầu và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc
vốn ngân sách Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2: Quyết định này
thay thế các Quyết định: Số 24/1999/QĐ-UB ngày 15/04/1999 về việc ban hành Đơn
giá giá xây dựng cơ bản Thành phố Hà Nội; số 143/2003/QĐ-UB ngày 03/11/2003 về
việc ban hành Đơn giá giá xây dựng cơ bản Thành phố Hà Nội (bổ sung một số
thành phần công tác cho tập Đơn giá giá xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Quyết
định số 24/1999/QĐ-UB) của UBND Thành phố Hà Nội và áp dụng trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
Điều 3: Quyết định này có
hiệu lực áp dụng từ ngày 01 tháng 12 năm 2006.
Điều 4: Chánh Văn phòng
UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các Quận, Huyện; các
Chủ đầu tư các công trình xây đựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội và các tổ
chức, các nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
Như điều 4
TT HĐND thành phố
CT UBND thành phố
Các PCT UBND thành phố
Văn phòng Chính phủ
Các Bộ: Xây dựng, Tài chính
Các PVP, tổ CV
Lưu: VT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hoàng Ân
|
THUYẾT MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP
DỤNG
ĐƠN
GIÁ XÂY ĐỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(PHẦN
XÂY DỰNG)
(Ban
hành theo Quyết định số 192/2006/QĐ-UBND ngày 25/10/2006 của UBND thành phố Hà
Nội)
I. NỘI DUNG ĐƠN GIÁ XÂY DỤNG
CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỤNG
Đơn giá xây dựng công trình -
Phần Xây dựng là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp, bao gồm toàn bộ chi phí
trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối
lượng công tác xây dựng như 1m3 tường gạch, 1m3 bê tông, lm2 lát gạch, 1 tấn
cốt thép, l00m dài cọc.v.v... từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây
dựng (kể cả những chi phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất
nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
1. Đơn giá xây dựng công trình
Phần Xây dựng được xác định trên cơ sở
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế
độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước.
- Nghị định số 94/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
- Thông tư số 12/2006/TT-BLĐTBXH
ngày 14/9/2006 của Bộ Lao động thương binh và xã hội về việc hướng dẫn thực
hiện điều chỉnh tiền lương và phụ cấp lương trong doanh nghiệp theo Nghị định
số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ.
- Định mức dự toán xây dựng công
trình - Phần Xây dựng ban hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Văn bản số 2221/BXD-KTTC ngày
23/10/2006 của Bộ Xây dựng về việc thoả thuận định mức một số công tác xây dựng.
- Thông tư số 04/2005/TT-BXD
ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công
trình.
- Thông tư số 06/2005/TT-BXD
ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca
máy và thiết bị thi công.
- Thông tư số 03/2006/TT-BXD
ngày 22/5/2005 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn bổ sung một số nội dung của
Thông tư số 02/2005/TT-BXD, Thông tư số 04/2005/TT-BXD và Thông tư số
06/2005/TT-BXD của Bộ Xây đựng.
- Bảng giá ca máy và thiết bị
thi công ban hành theo Quyết định số 191/2006/QĐ-UBND ngày 25/10/2006 của Uỷ
ban nhân dân thành phố Hà Nội.
- Bảng giá vật liệu xây dựng đến
chân công trình theo mặt bằng giá quý III năm 2006 (chưa bao gồm thuế giá trị
gia tăng).
- Các văn bản khác theo quy định
của Nhà nước.
2. Đơn giá xây dựng công trình
gồm các chi phí sau
a) Chi phí vật liệu
Là giá trị vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bố phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển (không kể
vật liệu phụ cần dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu
tính trong chi phí chung) cần cho việc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối
lượng công tác xây dựng.
Chi phí vật liệu quy định trong
Tập đơn giá bao gồm chi phí hao hụt vật liệu ở khâu thi công; Riêng đối với các
loại cát xây dựng đã tính chi phí hao hụt do độ dôi của cát.
Giá vật liệu xây dựng trong đơn
giá tính theo Bảng giá vật liệu đến chân cóng trình trên địa bàn Hà Nội theo
mặt bằng giá quý III năm 2006 và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
b) Chi phí nhân công
Chi phí nhân công trong đơn giá
bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo
chế độ đối với công nhân xây dựng mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động
để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong
đơn giá xây dựng cơ bản được xác định như sau:
Chi phí nhân công trong đơn giá
được tính với mức lương tối thiểu là 450.000 đồng/tháng theo Nghị định số
94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối
thiểu chung áp bậc tiền lương theo bảng lương A.1 thang lương 7 bậc, Ngành 8 -
Xây dựng cơ bản - Nhóm 1 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ. Phụ cấp lưu động ở mức 20% tiền lương tối thiểu, một
số khoản lương phụ (Nghỉ lễ, tết, phép...) bằng 12% lương cơ bản và một số chi
phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cơ
bản.
Đối với các công trình xây dựng
được hưởng thêm khoản lương phụ, phụ cấp lương và các chế độ chính sách khác
chưa tính trong thành phần đơn giá xây dựng công trình đã nêu Ở trên hoặc phụ
cấp lưu động Ở mức cao hơn 20% thì được bổ sung thêm các khoản này vào chi phí
nhân công trong bảng tổng hợp giá trị dự toán xây dựng công trình.
Chi phí nhân công trong đơn giá
xây dựng công trình - Phần Xây dựng được tính cho loại công tác xây dựng của
các công trình thuộc nhóm I. Đối với các công tác xây dựng của các công trình
thuộc các nhóm khác của bảng lương A. 1.8 thì được chuyển đổi theo hệ số sau:
Thuộc nhóm II: Bằng 1,062 so với
chi phí nhận công trong đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng.
Thuộc nhóm III: Bằng 1,170 so
với chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng.
c) Chi phí máy thi công
Là chi phí sử dụng các loại máy
thi công chính trực tiếp thực hiện (kể cả máy và thiết bị phụ phục vụ) để hoàn
thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Chi phí máy và thiết bị thi công
được tính dựa trên mức hao phí máy thi công và giá ca máy và thiết bị thi công
ban hành theo Quyết định số 191/2006/QĐ-UBND ngày 25/10/2006 của Uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội.
3. Kết cấu tập đơn giá xây dựng
công trình - Phần Xây dựng
Tập đơn giá xây dựng công trình
- Phần Xây dựng bao gồm 11 chương, phân theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu
xây dựng và được mã hoá thống nhất theo hệ mã 2 chữ cái đầu và 5 số tiếp theo
như quy định trong Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Xây dựng ban
hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Chương I: Công tác chuẩn bị mặt
bằng xây dựng
Chương II: Công tác đào, đắp
đất, đá, cát
Chương III: Công tác đóng cọc,
ép cọc, nhổ cọc, khoan tạo lỗ cọc khoan nhồi
Chương IV: Công tác làm đường
Chương V: Công tác xây gạch đá
Chương VI: Công tác bê tông tại
chỗ
Chương VII: Công tác sản xuất và
lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn
Chương VIII: Sản xuất, lắp dựng
cấu kiện gỗ
Chương IX: Sản xuất, lắp dựng
cấu kiện sắt thép
Chương X: Công tác làm mái, làm
trần và các công tác hoàn thiện khác
Chương XI: Các công tác khác
Mỗi loại đơn giá công tác xây
lắp được trình bày tóm tắt thành phần công việc, điều kiện kỹ thuật, điều kiện
thi công, biện pháp thi công và được xác định theo đơn vị tính phù hợp để thực
hiện công tác xây dựng đó.
- Các thành phần hao phí trong
đơn giá được xác định theo nguyên tắc sau:
+ Hao phí vật liệu chính được
xác định trên cơ sở định mức theo quy định Nhà nước và giá vật liệu, vật tư đến
chân công trình chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
+ Hao phí vật liệu khác như vật
liệu làm giàn giáo xây, vật liệu phụ khác được tính bằng tỷ lệ % của vật liệu
chính.
+ Hao phí nhân công là hao phí
lao động chính và phụ được tính bằng số ngày công và tiền lương một ngày công
(bao gồm tiền lương theo cấp bậc thợ và một số phụ cấp khác) theo cấp bậc thợ
bình quân của công nhân trực tiếp xây dựng.
+ Hao phí máy và thiết bị thi
công chính được tính bằng số lượng ca máy sử dụng và giá ca máy và thiết bị thi
công của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành. Hao phí máy và thiết bị thi
công khác được tính bằng tỷ lệ % của hao phí máy và thiết bị thi công chính.
II. QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
1 - Đơn giá Xây dựng công trình
- Phần xây dựng -là cơ sở xác định giá trị dự toán, tổng dự toán, giá gói thầu
và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nguồn vốn ngân sách
Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
2- Đối với những công tác xây
dựng sử dụng loại vật liệu khác với loại vật liệu được chọn để tính trong đơn
giá thì Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu xây dựng căn cứ vào các chứng từ,
hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính phù hợp với giá thị trường tại thời điểm
mua bán để điều chỉnh bù trừ chi phí vật liệu khi lập dự toán, tổng dự toán công
trình và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của
việc này (Giá vật liệu sử dụng vào công trình là giá đến chân công trình chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng).
3- Một số công tác trong các mã
hiệu đơn giá chỉ tính chi phí nhân công và máy thi công, chưa tính vật liệu
như: Công tác đóng, ép cọc các loại; Công tác ốp lát; công tác làm trần bằng
tấm thạch cao, tấm nhựa hoa văn... thì Chủ đầu tư căn cứ vào yêu cầu thiết kế,
yêu cầu về kỹ thuật, lựa chọn các loại vật liệu, sản phẩm để tính chi phí vật
liệu vào đơn giá.
4- Chiều cao công tác xây lắp
ghi trong đơn giá (< 4m; <16m; <50m; >50m) là chiều cao công trình
tính từ cốt ±0,00 theo thiết kế và là cơ sở để áp dụng đờn giá. Trường hợp công
trình có các đơn nguyên, khối nhà, hạng mục có chiều cao khác nhau thì từng đơn
nguyên, khối nhà, hạng mục áp dụng đơn giá theo chiều cao của đơn nguyên, khối
nhà, hạng mục đó.
Các khối lượng của các công tác
xây lắp trong đơn giá không quy định chiều cao như công tác trát, láng, ốp, lắp
dựng cửa… nhưng thi công ở độ cao lừ 16m trở lên (tương đương với tầng 6 trở
lên) thì được áp dụng đơn giá bốc xếp và vận chuyển lên cao.
Trong quá trình sử dụng tập đơn
giá xây dựng công trình, nếu gặp vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở
Xây dựng Hà Nội để nghiên cứu, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội
giải quyết.