Luật Đất đai 2024

Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 192/2004/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 16/11/2004
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Loại văn bản Quyết định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 192/2004/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 192/2004/QĐ-TTG NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2004 BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 02 năm 1998;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân được thành lập theo quy định của pháp luật.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ Quyết định số 225/1998/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với ngân sách nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các doanh nghiệp nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân và Quyết định số 182/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 225/1998/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách, Thủ trưởng các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Trưởng ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Tổng giám đốc các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước, Trưởng ban quản lý các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân được thành lập theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)


QUY CHẾ

CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 192/2004/QĐ- TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích công khai tài chính

Công khai tài chính là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức Nhà nước, tập thể người lao động và nhân dân trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước; huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính; bảo đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 2. Nguyên tắc công khai tài chính

1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin tài chính phải công khai, phù hợp với từng đối tượng cung cấp và tiếp nhận thông tin thông qua những hình thức quy định trong Quy chế này.

2. Việc gửi các báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp, báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các doanh nghiệp nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân được các cấp có thẩm quyền cho phép thành lập thực hiện theo chế độ báo cáo tài chính và kế toán hiện hành.

Điều 3. Đối tượng và phạm vi áp dụng công khai tài chính

1. Đối tượng phải công khai tài chính gồm: các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập theo quy định của pháp luật. Các đối tượng nói trên sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Không công khai những tài liệu và số liệu thuộc bí mật nhà nước quy định tại Pháp lệnh về bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 237/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật trong ngành tài chính, các tài liệu, số liệu thuộc bí mật của các ngành, địa phương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 4. Hình thức công khai tài chính

Việc công khai tài chính theo qui định của Quy chế này được thực hiện thông qua các hình thức sau:

1. Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

2. Phát hành ấn phẩm;

3. Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc niêm yết này phải được thực hiện ít nhất trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày niêm yết;

4. Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;

5. Đưa lên trang thông tin điện tử;

6. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Chương 2:

CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 5. Công khai số liệu dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước, ngân sách trung ương hàng năm; số liệu dự toán, quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

1. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước theo các chỉ tiêu đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn, gồm:

a) Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước;

b) Dự toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước;

c) Dự toán, quyết toán cân đối thu, chi ngân sách, bội chi và nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nước.

2. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách trung ương, gồm:

a) Dự toán, quyết toán ngân sách trung ương theo từng lĩnh vực đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn;

b) Tổng số và chi tiết dự toán ngân sách trung ương của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương theo từng lĩnh vực đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao; tổng số và chi tiết quyết toán ngân sách trung ương của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương theo từng lĩnh vực đã được Quốc hội phê chuẩn, trừ các tài liệu, số liệu quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này;

c) Dự toán, quyết toán số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn, Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thẩm định.

3. Công khai tỷ lệ phần trăm phân chia đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao.

4. Công khai dự toán ngân sách của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao; quyết toán ngân sách của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Bộ Tài chính thẩm định.

5. Việc công khai các số liệu quy định tại Điều này do Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phát hành ấn phẩm; đưa lên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính.

Điều 6. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm của các cấp chính quyền địa phương

1. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách địa phương theo các chỉ tiêu đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn, gồm:

a) Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;

b) Dự toán, quyết toán thu ngân sách địa phương;

c) Dự toán, quyết toán chi ngân sách địa phương;

d) Riêng đối với ngân sách cấp xã, phải công khai dự toán, quyết toán chi tiết đến từng lĩnh vực thu và tỷ lệ phân chia nguồn thu được phân cấp, từng lĩnh vực chi, công khai chi tiết một số hoạt động tài chính khác của xã như: các quỹ công chuyên dùng, các hoạt động sự nghiệp,…

2. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách cấp mình, gồm:

a) Dự toán, quyết toán ngân sách cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn;

b) Tổng số và chi tiết dự toán ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân quyết định, ủy ban nhân dân giao; tổng số và chi tiết quyết toán ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn, trừ các tài liệu, số liệu quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này.

c) Dự toán, quyết toán số bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn, ủy ban nhân dân giao.

3. Công khai tỷ lệ phần trăm phân chia đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

4. Công khai dự toán ngân sách của từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, trị trấn đã được Uỷ ban nhân dân cấp trên giao; quyết toán ngân sách của từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, trị trấn đã được cơ quan tài chính cấp trên thẩm định.

5. Việc công khai các số liệu quy định tại Điều này do Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp công bố hàng năm bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình, các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với cấp tỉnh), xã, phường, thị trấn (đối với cấp huyện); phát hành ấn phẩm; đưa lên trang thông tin điện tử (ở những địa phương đã có trang thông tin điện tử). Riêng đối với cấp xã thực hiện bằng hình thức niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã và trưởng các thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố; thông báo trên các phương tiện thông tin tuyên truyền ở cơ sở.

Điều 7. Thời điểm công khai ngân sách hàng năm đối với các cấp ngân sách nhà nước

Dự toán, quyết toán ngân sách phải được công khai trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn.

Chương 3:

CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 8. Công khai việc phân bổ và sử dụng kinh phí ngân sách hàng năm đối với các đơn vị dự toán ngân sách

1. Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách công bố công khai trong nội bộ đơn vị về dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao, quyết toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền duyệt.

2. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên công bố công khai dự toán ngân sách, kể cả dự toán ngân sách điều chỉnh đã giao cho các đơn vị dự toán cấp dưới; công bố công khai quyết toán ngân sách đã duyệt cho các đơn vị dự toán cấp dưới.

3. Việc công khai những nội dung theo quy định tại Điều này được thực hiện bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản; niêm yết tại đơn vị; công bố trong hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị; phát hành ấn phẩm (nếu thấy cần thiết). Thời điểm công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao, duyệt.

Điều 9. Công khai việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân đối với các đơn vị dự toán ngân sách

Hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách có nguồn thu và các khoản chi từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, phải công bố công khai mục đích huy động, mức đóng góp, kết quả huy động và hiệu quả việc sử dụng các nguồn huy động.

Việc công khai những thông tin quy định tại Điều này được thực hiện bằng các hình thức: niêm yết tại trụ sở đơn vị; thông báo trực tiếp đến các tổ chức và cá nhân tham gia đóng góp.

Điều 10. Công khai ngân sách và kinh phí của các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ

Thủ trưởng tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, thực hiện công khai số liệu dự toán, quyết toán thu, chi tài chính, các khoản đóng góp của tổ chức và cá nhân (nếu có); cơ sở xác định mức hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ cho đơn vị. Việc công khai được thực hiện thông qua hình thức: niêm yết tại trụ sở cơ quan; công bố trong hội nghị của tổ chức. Thời điểm công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao, xét duyệt.

Điều 11. Công khai việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước

1. Người có thẩm quyền quyết định phân bổ vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật phải công khai việc phân bổ vốn đầu tư trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm cho các dự án.

2. Người có trách nhiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải công khai các nội dung sau:

a) Dự toán ngân sách của dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư được duyệt, mức vốn đầu tư của dự án được giao trong dự toán ngân sách năm;

b) Công khai kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Quyết toán vốn đầu tư của dự án theo niên độ hàng năm;

d) Quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hình thức công khai: Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị; công bố trong hội nghị của cơ quan, đơn vị.

4. Thời điểm công khai:

a) Các nội dung công khai quy định tại khoản 1 và điểm a, điểm c khoản 2 Điều này phải được công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày dự toán, quyết toán vốn đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt;

b) Nội dung công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải được thực hiện công khai chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày có kết quả lựa chọn nhà thầu.

c) Nội dung công khai quy định tại điểm d khoản 2 Điều này phải được thực hiện công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày quyết toán vốn đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương 4:

CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 12. Nội dung công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước

Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện công khai các nội dung sau:

1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp;

2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

3. Việc trích, lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp;

4. Các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước của doanh nghiệp;

5. Các khoản thu nhập và thu nhập bình quân của người lao động;

6. Số vốn góp và hiệu quả góp vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp, tổ chức khác.

Điều 13. Hình thức và thời điểm công khai tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước:

Việc công khai những nội dung quy định tại Điều 12 của Quy chế này được thực hiện theo các hình thức: phát hành ấn phẩm; niêm yết tại doanh nghiệp; công bố trong hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức của doanh nghiệp.

Việc công khai tài chính được thực hiện định kỳ hàng năm. Thời điểm công khai tài chính chậm nhất là 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Chương 5:

CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN VÀ CÁ NHÂN, TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Điều 14. Công khai tài chính đối với quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước

1. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ hoặc Tổng giám đốc quỹ thực hiện công khai các nội dung sau:

a) Quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của quỹ;

b) Kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ với ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền;

c) Kết quả hoạt động của quỹ;

d) Quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hình thức và thời điểm công khai

a) Việc công khai tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện bằng hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở quỹ; phát hành ấn phẩm; thông báo trong hội nghị hàng năm của quỹ.

b) Đối với nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này phải được công khai chậm nhất là sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Đối với nội dung quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1 Điều này phải được công khai chậm nhất là 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Điều 15. Nội dung công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân và cá nhân, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân).

Người có trách nhiệm quản lý quỹ thực hiện công khai các nội dung sau:

1. Quy chế hoạt động của quỹ, các điều kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi và nghĩa vụ của người đóng góp và người được hưởng lợi từ quỹ;

2. Mục đích huy động và sử dụng các nguồn thu của quỹ;

3. Đối tượng và hình thức huy động;

4. Mức huy động;

5. Kết quả huy động;

6. Sử dụng quỹ trong năm cho các mục tiêu;

7. Báo cáo quyết toán năm.

Điều 16. Nội dung công khai tài chính đối với các quỹ có sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại các xã, thị trấn

Ngoài những nội dung công khai quy định tại Điều 15 Quy chế này, đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng có sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân, các quỹ còn phải công bố công khai những nội dung sau:

1. Dự toán cho từng công trình theo kế hoạch đầu tư được duyệt;

2. Chi tiết các nguồn vốn đầu tư cho từng công trình;

3. Kết quả đã huy động của từng đối tượng cụ thể, thời gian huy động;

4. Công khai kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

5. Tiến độ thi công và kết quả nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình, quyết toán công trình.

Điều 17. Hình thức và thời điểm công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân

1. Việc công khai tài chính quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Quy chế này được thực hiện bằng các hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở quỹ; công bố trong kỳ họp với các đối tượng đóng góp cho quỹ.

2. Thời điểm công khai:

a) Các nội dung công khai được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Quy chế này phải được công khai khi vận động đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân.

b) Các nội dung công khai quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15, khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Quy chế này phải được công khai trước khi thực hiện ít nhất là 30 ngày.

c) Các nội dung công khai quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 15, khoản 3 và khoản 5 Điều 16 của Quy chế này phải được công khai hàng năm, chậm nhất là trước ngày 31 tháng 3 năm sau.

d) Nội dung công khai quy định tại khoản 4 Điều 16 của Quy chế này phải được công khai chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày có kết quả lựa chọn nhà thầu.

đ) Đối với các quỹ có sử dụng nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, ngoài việc công khai theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, hàng năm còn phải công khai quyết toán từng công trình có chi tiết đến hạng mục công trình chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày quyết toán công trình được duyệt.

Chương 6:

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính

1. Đơn vị sử dụng ngân sách gửi báo cáo đã công khai và báo cáo tình hình thực hiện công khai ngân sách của đơn vị mình cho đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán cấp trên tổng hợp báo cáo đơn vị dự toán cấp I.

2. Đơn vị dự toán cấp I gửi báo cáo đã công khai và tổng hợp kết quả tình hình thực hiện công khai ngân sách của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp.

3. Thủ trưởng các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ báo cáo các tài liệu, số liệu đã công khai của đơn vị cho cơ quan tài chính của cấp ngân sách đã thực hiện hỗ trợ.

4. Người có trách nhiệm quản lý vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp số liệu, tài liệu đã công khai tài chính của dự án đầu tư.

5. Hội đồng quản lý hoặc Tổng giám đốc quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước báo cáo cơ quan quyết định thành lập và cơ quan tài chính cùng cấp số liệu, tài liệu đã công khai tài chính.

6. Người có trách nhiệm quản lý quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân báo cáo cơ quan tài chính của cấp cho phép thành lập quỹ các số liệu, tài liệu đã công khai tài chính.

7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước gửi báo cáo tài liệu, số liệu đã công khai tài chính của doanh nghiệp theo quy định của Quy chế này cho Sở Tài chính (đối với doanh nghiệp do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập), Bộ Tài chính (đối với doanh nghiệp do các cơ quan Trung ương quyết định thành lập).

Điều 19. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính hàng năm của các cấp chính quyền

1. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương giúp ủy ban nhân dân cùng cấp tổng hợp tình hình công khai tài chính của địa phương mình, báo cáo ủy ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên; tổng hợp và công bố số liệu công khai tài chính của địa phương.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính: tổng hợp tình hình thực hiện công khai tài chính trong cả nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổng hợp và công bố số liệu công khai ngân sách của các Bộ, cơ quan trung ương và của các địa phương bằng hình thức phát hành ấn phẩm.

Điều 20. Mẫu biểu và thời gian báo cáo:

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể mẫu biểu và thời gian gửi báo cáo về tình hình thực hiện Quy chế công khai tài chính.

Điều 21. Kiểm tra và giám sát thực hiện

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, ủy ban nhân dân các cấp, các đơn vị dự toán cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện công khai tài chính của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

2. Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn vị và nhân dân giám sát việc thực hiện công khai tài chính theo các quy định tại Quy chế này.

Điều 22. Xử lý vi phạm

Tổ chức, đơn vị, cá nhân không thực hiện đúng những quy định về công khai tài chính quy định tại Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 7:

CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN

Điều 23. Chất vấn

Các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công khai tài chính theo các quy định của Quy chế này có quyền chất vấn cơ quan, tổ chức, đơn vị về các nội dung công khai tài chính.

Điều 24. Trả lời chất vấn

1. Người có trách nhiệm thực hiện công khai tài chính theo quy định của Quy chế này phải trả lời chất vấn về các nội dung công khai tài chính. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng văn bản và gửi tới người chất vấn.

2. Người bị chất vấn phải trả lời cho người chất vấn chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. Trường hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời thì phải có văn bản hẹn ngày trả lời cụ thể cho người chất vấn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được nội dung chất vấn.

68
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 192/2004/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 16/11/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Thông tư 29/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/05/2005 (VB hết hiệu lực: 05/01/2014)
Thi hành Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn gốc từ các khoản đóng góp của nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết một số Điều về công khai tài chính tại doanh nghiệp nhà nước như sau:
...
5. Nội dung công khai tài chính.

Nội dung công khai tài chính đối với doanh nghiệp theo quy định tại Điều 12 Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

a. Đối tượng tiếp nhận thông tin công khai tài chính là cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng được nhận báo cáo tài chính, chủ sở hữu doanh nghiệp:

Các doanh nghiệp thực hiện công khai các nội dung thông tin tài chính tại hệ thống báo cáo tài chính hàng năm, bao gồm các thông tin về tài sản, tiền vốn, kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, lưu chuyển tiền tệ và thông tin thuyết minh về báo cáo tài chính.

b. Đối tượng tiếp nhận là người lao động trong doanh nghiệp, tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, Đảng và các đối tượng khác.

Các doanh nghiệp thực hiện công khai các nội dung thông tin tài chính về: tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, việc trích lập sử dụng các quỹ doanh nghiệp, các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước của doanh nghiệp, các khoản thu nhập và thu nhập bình quân của người lao động, số vốn góp và hiệu quả góp vốn của nhà nước tại doanh nghiệp theo Mẫu số 01 Thông tư này.

Riêng đối với công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thực hiện công khai tài chính theo các nội dung về: tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước của doanh nghiệp, số vốn góp và hiệu quả góp vốn của nhà nước tại doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Thông tư này.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 12. Nội dung công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước

Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện công khai các nội dung sau:

1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp;

2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

3. Việc trích, lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp;

4. Các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước của doanh nghiệp;

5. Các khoản thu nhập và thu nhập bình quân của người lao động;

6. Số vốn góp và hiệu quả góp vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp, tổ chức khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Thông tư 29/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/05/2005 (VB hết hiệu lực: 05/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7 Thông tư 29/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/05/2005 (VB hết hiệu lực: 05/01/2014)
Thi hành Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn gốc từ các khoản đóng góp của nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết một số Điều về công khai tài chính tại doanh nghiệp nhà nước như sau:
...
6. Các hình thức công khai.

a. Đối với cơ quan nhà nước; chủ sở hữu công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước từ một thành viên trở lên, công ty cổ phần nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty nhà nước: việc công khai tài chính được thực hịên theo hình thức gửi báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán hiện hành.

b. Các cổ đông, người góp vốn ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: việc công khai và tiếp nhận thông tin tài chính được thực hiện theo hình thức cổ đông hoặc người góp vốn thông qua báo cáo tài chính tại đại hội Đại hội đồng cổ đông hoặc tại hội nghị thành viên.

c. Đối với người lao động trong doanh nghiệp và các đối tượng khác: Doanh nghiệp được chủ động lựa chọn các hình thức công khai tài chính theo các cách sau: phát hành ấn phẩm; niêm yết tại doanh nghiệp; công bố trong hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức của doanh nghiệp.

7. Thời điểm công khai tài chính.

Thời điểm công khai tài chính đối với các công ty nhà nước quy định tại Điều 13 của Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ (chậm nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính).

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 13. Hình thức và thời điểm công khai tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước:

Việc công khai những nội dung quy định tại Điều 12 của Quy chế này được thực hiện theo các hình thức: phát hành ấn phẩm; niêm yết tại doanh nghiệp; công bố trong hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức của doanh nghiệp.

Việc công khai tài chính được thực hiện định kỳ hàng năm. Thời điểm công khai tài chính chậm nhất là 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7 Thông tư 29/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/05/2005 (VB hết hiệu lực: 05/01/2014)
Trả lời chất vấn đối với doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 8 Thông tư 29/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/05/2005 (VB hết hiệu lực: 05/01/2014)
Thi hành Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn gốc từ các khoản đóng góp của nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết một số Điều về công khai tài chính tại doanh nghiệp nhà nước như sau:
...
8. Trả lời chất vấn.

a. Các tổ chức, cá nhân được tiếp nhận thông tin công khai tài chính theo quy định tại Thông tư này có quyền chất vấn về các nội dung công khai tài chính.

b. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty thực hiện công khai tài chính có trách nhiệm trả lời chất vấn về các nội dung công khai tài chính.

c. Các chất vấn phải được trả lời cho người chất vấn chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. Trường hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời thì phải hẹn lại ngày trả lời cụ thể cho từng người chất vấn, nhưng tối đa không quá 45 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 24. Trả lời chất vấn

1. Người có trách nhiệm thực hiện công khai tài chính theo quy định của Quy chế này phải trả lời chất vấn về các nội dung công khai tài chính. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng văn bản và gửi tới người chất vấn.

2. Người bị chất vấn phải trả lời cho người chất vấn chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. Trường hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời thì phải có văn bản hẹn ngày trả lời cụ thể cho người chất vấn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được nội dung chất vấn.
Trả lời chất vấn đối với doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 8 Thông tư 29/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/05/2005 (VB hết hiệu lực: 05/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Mục I Thông tư 21/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Qui chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
...
I- Công khai tài chính của các đơn vị dự toán ngân sách:

1. Công khai phân bổ dự toán ngân sách hàng năm:

1.1. Đối với đơn vị dự toán cấp trên:

Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên công bố công khai dự toán thu - chi ngân sách nhà nước, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) được cấp có thẩm quyền giao; nguồn kinh phí khác và phân bổ cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (trong đó có dự toán của đơn vị mình trực tiếp sử dụng), các đơn vị được ủy quyền (phần kinh phí ủy quyền - nếu có):

a) Nội dung công khai:

- Công khai các căn cứ, nguyên tắc phân bổ.

- Công khai số liệu: Theo Biểu số 1 đính kèm.

b) Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời thông báo bằng văn bản cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc và các đơn vị được ủy quyền (nếu có).

c) Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm (nếu có).

1.2. Đối với đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí:

Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước công bố công khai dự toán thu - chi ngân sách nhà nước, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền giao và nguồn kinh phí khác:

a) Nội dung công khai:

- Công khai dự toán một số nội dung chi chủ yếu: Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi sửa chữa lớn TSCĐ, chi hội nghị. Việc công khai các nội dung chi khác do thủ trưởng đơn vị qui định.

- Công khai số liệu: Theo Biểu số 2 đính kèm.

b) Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị.

c) Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được đơn vị dự toán cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm (nếu có).

2. Công khai quyết toán ngân sách nhà nước:

2.1. Đối với đơn vị dự toán cấp trên:

Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên công bố công khai quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước, kinh phí khác:

a) Nội dung công khai:

- Công khai quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, theo Biểu số 3 đính kèm.

- Công khai quyết toán do đơn vị phê duyệt cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, theo Biểu số 4 đính kèm.

b) Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời thông báo bằng văn bản cho các đơn vị trực thuộc.

c) Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.2. Đối với đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí:

Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, kinh phí khác công bố công khai quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

a) Nội dung công khai:

- Công khai quyết toán một số nội dung chi chủ yếu: Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi sửa chữa lớn TSCĐ, chi hội nghị. Việc công khai quyết toán các nội dung chi khác do thủ trưởng đơn vị quy định.

- Công khai số liệu: Theo Biểu số 3 đính kèm.

b) Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị.

c) Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được đơn vị dự toán cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 8. Công khai việc phân bổ và sử dụng kinh phí ngân sách hàng năm đối với các đơn vị dự toán ngân sách

1. Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách công bố công khai trong nội bộ đơn vị về dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao, quyết toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền duyệt.

2. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên công bố công khai dự toán ngân sách, kể cả dự toán ngân sách điều chỉnh đã giao cho các đơn vị dự toán cấp dưới; công bố công khai quyết toán ngân sách đã duyệt cho các đơn vị dự toán cấp dưới.

3. Việc công khai những nội dung theo quy định tại Điều này được thực hiện bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản; niêm yết tại đơn vị; công bố trong hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị; phát hành ấn phẩm (nếu thấy cần thiết). Thời điểm công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao, duyệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Mục I Thông tư 21/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 21/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Qui chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
...
II- Công khai tài chính của các tổ chức được ngân sách nhà nước

hỗ trợ:

1. Công khai kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ:

1.1. Công khai phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ:

1.1.1. Đối với tổ chức cấp trên:

Thủ trưởng tổ chức cấp trên công bố công khai dự toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) được cấp có thẩm quyền giao, nguồn kinh phí khác và phân bổ cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc (trong đó có dự toán của đơn vị mình trực tiếp sử dụng):

a) Nội dung công khai:

- Công khai các căn cứ, nguyên tắc phân bổ.

- Công khai số liệu : Theo Biểu số 5 đính kèm.

b) Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời thông báo bằng văn bản cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.

c) Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm (nếu có).

1.1.2. Đối với đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí:

Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ công bố công khai dự toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) được cấp có thẩm quyền giao và nguồn kinh phí khác:

a) Nội dung công khai: Theo Biểu số 6 đính kèm.

b) Hình thức công khai: Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức.

c) Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm (nếu có).

1.2. Công khai quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ:

1.2.1. Đối với tổ chức cấp trên:

Thủ trưởng tổ chức cấp trên công bố công khai quyết toán kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ, kinh phí khác (nếu có):

a) Nội dung công khai:

- Công khai quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo Biểu số 7 đính kèm.

- Công khai quyết toán do tổ chức phê duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Theo Biểu số 8 đính kèm.

b) Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời thông báo bằng văn bản cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.

c) Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.2.2. Đối với đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí:

Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ công bố công khai quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

a) Nội dung công khai: Theo Biểu số 7 đính kèm.

b) Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị.

c) Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 10. Công khai ngân sách và kinh phí của các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ

Thủ trưởng tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, thực hiện công khai số liệu dự toán, quyết toán thu, chi tài chính, các khoản đóng góp của tổ chức và cá nhân (nếu có); cơ sở xác định mức hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ cho đơn vị. Việc công khai được thực hiện thông qua hình thức: niêm yết tại trụ sở cơ quan; công bố trong hội nghị của tổ chức. Thời điểm công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao, xét duyệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 21/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước, quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 19/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/04/2005
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân như sau:
...
III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT

1. Hội đồng quản lý hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước báo cáo cơ quan ra quyết định thành lập và cơ quan tài chính cùng cấp số liệu, tài liệu đã công khai tài chính.

2. Người có trách nhiệm quản lý quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân báo cáo cơ quan tài chính của cấp cho phép thành lập quỹ các số liệu, tài liệu đã công khai tài chính.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn vị và nhân dân thực hiện kiểm tra việc công khai tài chính của các quỹ.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Chương 6: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Chế độ báo cáo, kiểm tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với các đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 21/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Qui chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
...
III- Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm:

1. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính:

1.1. Đơn vị dự toán ngân sách cấp I, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ:

Báo cáo tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện công khai phân bổ dự toán được giao, kể cả phần điều chỉnh giảm, bổ sung (nếu có), công khai quyết toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp (đối với đơn vị dự toán cấp I), gửi cơ quan tài chính của cấp ngân sách đã thực hiện hỗ trợ (đối với tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ). Nội dung báo cáo theo Biểu số 10 đính kèm.

- Báo cáo công khai phân bổ dự toán năm, gửi trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.

- Báo cáo công khai phân bổ dự toán điều chỉnh giảm hoặc bổ sung, gửi sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao.

- Báo cáo công khai quyết toán năm trước, gửi trước ngày 1 tháng 10 hàng năm.

1.2. Đơn vị sử dụng ngân sách gửi báo cáo đã công khai và báo cáo tình hình thực hiện công khai dự toán được giao, kể cả phần điều chỉnh giảm, bổ sung (nếu có); công khai quyết toán đã được cấp có thẩm quyền duyệt cho đơn vị dự toán cấp trên.

Đơn vị dự toán cấp I, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định thời gian gửi báo cáo đã công khai và báo cáo tình hình thực hiện công khai phân bổ dự toán, công khai quyết toán đối với đơn vị cấp dưới trực thuộc, nhưng phải bảo đảm thời hạn gửi báo cáo tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện công khai phân bổ dự toán, công khai quyết toán cho cơ quan tài chính, theo quy định điểm 1.1, Mục III trên đây.

2. Kiểm tra, giám sát thực hiện:

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị dự toán cấp trên, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn vị và nhân dân chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai tài chính của các cơ quan, đơn vị.

3. Xử lý vi phạm:

3.1. Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công khai tài chính là những hành vi sau đây:

- Công khai không đầy đủ nội dung, hình thức, thời gian quy định.

- Công khai số liệu sai sự thật;

- Công khai những số liệu thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo chậm thời gian, báo cáo sai sự thật.

3.2. Tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về công khai tài chính thì tùy theo tính chất, mức độ mà xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất của công chức; xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm về báo cáo và công khai tài chính theo quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính phủ về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, Thông tư số 120/2004/TT-BTC ngày 15/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Chương 6: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Chương này được hướng dẫn bởi các Khoản 5, 6 và 8 Thông tư 03/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2005 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính như sau:
...
5. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.

5.1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi tài liệu, số liệu công khai tài chính ngay tại thời điểm công khai theo quy định tại Thông tư này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài chính cấp huyện.

5.2. Phòng Tài chính cấp huyện hàng năm có trách nhiệm:

- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tình hình công khai tài chính của các xã, các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện báo cáo Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 3 hàng năm (đối với công khai dự toán), trước ngày 31 tháng 8 hàng năm (đối với công khai quyết toán).

(Theo mẫu số 39/CKNS-BC đính kèm)

- Tổng hợp và công bố số liệu công khai tài chính của các xã, các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện trước ngày 31 tháng 5 hàng năm (đối với công khai dự toán), trước ngày 30 tháng 9 hàng năm (đối với công khai quyết toán) theo các biểu mẫu công khai đối với ngân sách xã và các đơn vị dự toán ngân sách.

- Tổng hợp số liệu công khai dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Theo mẫu số 23/CKTC-NSH); số liệu dự toán, quyết toán chi ngân sách huyện theo lĩnh vực (Theo mẫu số 40/CKNS-BC đính kèm) gửi cơ quan tài chính cấp trên.

5.3. Sở Tài chính cấp tỉnh có trách nhiệm:

- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình công khai tài chính của các huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 5 hàng năm (đối với công khai dự toán), trước ngày 31 tháng 02 năm sau (đối với công khai quyết toán)

(Theo mẫu số 41/CKNS-BC đính kèm)

- Tổng hợp và công bố số liệu công khai tài chính của cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 7 hàng năm (đối với công khai dự toán), trước ngày 31 tháng 5 năm sau (đối với công khai quyết toán) theo các biểu mẫu công khai được quy định đối với ngân sách huyện và các đơn vị dự toán ngân sách.

- Tổng hợp số liệu công khai dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (Theo mẫu số 12/CKTC-NSĐP) và số liệu dự toán, quyết toán chi ngân sách địa phương theo lĩnh vực gửi Bộ Tài chính (Theo mẫu số 42/CKNS-BC đính kèm)

- Các báo cáo gửi Bộ Tài chính quy định tại thông tư này được gửi 01 bản kèm theo files dữ liệu điện tử hoặc truyền thư điện tử theo địa chỉ email: [email protected]

5.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm: Tổng hợp tình hình thực hiện công khai tài chính trong cả nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổng hợp và công bố bằng hình thức phát hành ấn phẩm số liệu công khai tài chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và của các địa phương theo biểu mẫu công khai đối với ngân sách địa phương, các đơn vị dự toán ngân sách; Tổng hợp và công bố số liệu công khai dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước; số liệu dự toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước theo lĩnh vực.

6. Kiểm tra và giám sát thực hiện:

6.1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị dự toán cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện công khai tài chính của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Trong quá trình kiểm tra giám sát, nếu phát hiện có vi phạm thì phải xử lý kịp thời hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.

6.2. Cơ quan tài chính chủ trì phối hợp cùng với các cơ quan quản lý nhà nước liên quan có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy chế công khai tài chính.

6.3. Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn vị và nhân dân giám sát việc thực hiện công khai tài chính theo các quy định của Quy chế công khai tài chính, ban hành kèm theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
...
8. Xử lý vi phạm:

8.1. Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công khai tài chính là những hành vi sau đây:

- Công khai không đầy đủ nội dung, hình thức, thời gian quy định;

- Công khai số liệu sai sự thật;

- Công khai những số liệu thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo chậm thời gian, báo cáo sai sự thật về chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính được quy định tại điểm 5 của Thông tư này.

8.2. Tổ chức, cá nhân, đơn vị vi phạm các quy định của pháp luật về công khai tài chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất của công chức; xử phạt hành chính đối với vi phạm về báo cáo và công khai tài chính theo quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, Thông tư số 120/2004/TT-BTC ngày 15/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Chương 6: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước, quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 19/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/04/2005
Chế độ báo cáo, kiểm tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với các đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 21/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Chương này được hướng dẫn bởi các Khoản 5, 6 và 8 Thông tư 03/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2005 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 19/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/04/2005
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước

1.1. Đối tượng công khai tài chính

a) Các quỹ do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ vốn điều lệ, cấp một phần vốn điều lệ hoặc cấp hỗ trợ nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện nhiệm vụ được giao.

b) Các quỹ được hình thành và sử dụng theo các mục tiêu của Nhà nước.

c) Các quỹ mang tính chất bảo hiểm bắt buộc (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).

d) Các quỹ khác có nguồn từ ngân sách nhà nước.

1.2. Nội dung công khai

a) Các văn bản về Điều lệ tổ chức và hoạt động; quy trình nghiệp vụ; quy chế tài chính; các điều kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng được vay hoặc tài trợ.

b) Kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó có chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ với ngân sách nhà nước.

c) Kết quả hoạt động và tài trợ (bao gồm cả cho vay và cấp không thu hồi) của quỹ.

d) Quyết toán tài chính năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.3. Thẩm quyền công khai tài chính

Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) quỹ chịu trách nhiệm tổ chức công tác công khai tài chính theo quy định của Thông tư này.

1.4. Hình thức và thời điểm công khai

a) Việc công khai những nội dung quy định tại điểm 1.2 nêu trên được thực hiện theo các hình thức:

- Phát hành các ấn phẩm của quỹ (báo cáo thường niên, in thành tài liệu);

- Niêm yết bằng văn bản tại trụ sở chính của quỹ và các đơn vị trực thuộc;

- Công bố công khai trong hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức của quỹ.

b) Thời điểm công khai:

- Các nội dung quy định tại tiết a, điểm 1.2 mục này, thời gian công khai chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có).

- Các nội dung quy định tại tiết b, điểm 1.2 mục này, thời gian công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch tài chính năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các nội dung quy định tại tiết c, d, điểm 1.2 mục này, thời gian công khai chậm nhất là 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 14. Công khai tài chính đối với quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước

1. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ hoặc Tổng giám đốc quỹ thực hiện công khai các nội dung sau:

a) Quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của quỹ;

b) Kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ với ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền;

c) Kết quả hoạt động của quỹ;

d) Quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hình thức và thời điểm công khai

a) Việc công khai tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện bằng hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở quỹ; phát hành ấn phẩm; thông báo trong hội nghị hàng năm của quỹ.

b) Đối với nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này phải được công khai chậm nhất là sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Đối với nội dung quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1 Điều này phải được công khai chậm nhất là 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 19/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/04/2005
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 19/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/04/2005
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
2. Công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân

2.1. Đối tượng công khai tài chính là các quỹ có nguồn huy động từ các khoản đóng góp của nhân dân, cá nhân và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.

2.2. Nội dung công khai tài chính

a) Quy chế hoạt động của quỹ, các điều kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi và nghĩa vụ của người đóng góp và người được hưởng lợi từ quỹ;

b) Mục đích huy động và sử dụng các nguồn thu của quỹ;

c) Đối tượng huy động, hình thức huy động và mức huy động của từng đối tượng. Đối với các quỹ có nguồn thu là các khoản đóng góp bắt buộc, công khai thêm các đối tượng thuộc diện miễn giảm cùng với mức miễn giảm cụ thể đối với từng đối tượng;

d) Văn bản công bố kết quả huy động (bao gồm danh sách các đối tượng đóng góp, tài trợ, hình thức và mức đóng góp, tài trợ của từng đối tượng);

e) Quyết toán năm của quỹ theo từng nội dung thu-chi đã được phê duyệt. áp dụng Mẫu biểu số CKQ 01 đối với các quỹ không nhằm mục đích đầu tư xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng và Mẫu biểu số CKQ 02 đối với các quỹ có mục đích đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng.

2.3. Thẩm quyền công khai tài chính

Giám đốc hoặc người có trách nhiệm quản lý quỹ (Trưởng ban quản lý, chủ tài khoản) công bố các nội dung quy định tại tiết điểm 2.2 của mục này.

2.4. Hình thức và thời điểm công khai

a) Việc công khai các nội dung quy định tại điểm 2.2 nêu trên được thực hiện theo các hình thức sau:

- Niêm yết công khai tại trụ sở quỹ;

- Công bố công khai trong các cuộc họp trực tiếp với các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho quỹ.

b) Thời điểm công khai:

- Công bố công khai các nội dung nêu tại tiết a, b điểm 2.2 của mục này trước khi huy động đóng góp, vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân.

- Công bố công khai các nội dung nêu tại tiết c điểm 2.2 của mục này trước khi thực hiện ít nhất là 30 ngày.

- Công khai các nội dung nêu tại tiết d, e điểm 2.2 của mục này chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 15. Nội dung công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân và cá nhân, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân).

Người có trách nhiệm quản lý quỹ thực hiện công khai các nội dung sau:

1. Quy chế hoạt động của quỹ, các điều kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi và nghĩa vụ của người đóng góp và người được hưởng lợi từ quỹ;

2. Mục đích huy động và sử dụng các nguồn thu của quỹ;

3. Đối tượng và hình thức huy động;

4. Mức huy động;

5. Kết quả huy động;

6. Sử dụng quỹ trong năm cho các mục tiêu;

7. Báo cáo quyết toán năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 19/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/04/2005
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 19/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/04/2005
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
3. Công khai tài chính đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng có sử dụng khoản đóng góp của nhân dân

Ngoài những nội dung công khai quy định tại mục 2, phần II Thông tư này, các quỹ có sử dụng khoản đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại các xã, thị trấn còn phải thực hiện công bố công khai theo các quy định sau đây:

3.1. Nội dung công khai

a) Dự toán công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chi tiết các nguồn vốn đầu tư cho công trình, trong đó cụ thể nguồn vốn huy động đóng góp của nhân dân, tính chung cho cả công trình và phải tách riêng cho từng hạng mục công trình (nếu có) (Mẫu biểu số CKQ 03 của phụ lục đính kèm);

b) Kết quả huy động (bao gồm danh sách các đối tượng đóng góp, tài trợ; thời gian, hình thức và mức đóng góp, tài trợ của từng đối tượng);

c) Công khai kết quả đấu thầu đối với các công trình (hạng mục công trình) xây dựng cơ bản tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu hiện hành qua các nội dung sau:

- Phương thức đấu thầu, hình thức đấu thầu; phân chia gói thầu (nếu có); tiêu chuẩn cần có của nhà thầu; danh sách Hội đồng xét duyệt thầu;

- Danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu; danh sách các nhà thầu đủ tiêu chuẩn tham gia đấu thầu; các tiêu thức chọn thầu của các vòng đấu thầu.

- Kết quả chọn thầu: các nhà thầu tham gia vòng cuối, đánh giá khả năng đáp ứng của các nhà thầu theo các tiêu thức chọn thầu, người thắng thầu (Mẫu biểu số CKQ 04 của phụ lục đính kèm);

d) Báo cáo tiến độ thi công và kết quả nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình;

e) Báo cáo quyết toán vốn và sử dụng vốn cho công trình đã được phê duyệt và biện pháp xử lý đối với số thu chưa sử dụng hết hoặc số vốn còn thiếu so với chi phí đã đầu tư cho công trình (Mẫu biểu số CKQ 05 của phụ lục đính kèm).

3.2. Thẩm quyền công khai

a) Trưởng ban quản lý (hoặc chủ tài khoản) của quỹ công bố công khai các nội dung quy định tại tiết a, b, d, e điểm 3.1 của mục này.

b) Chủ tịch Hội đồng xét thầu công bố công khai những nội dung quy định tại tiết c, điểm 3.1 của mục này.

3.3. Hình thức và thời điểm công khai

a) Hình thức công khai

- Niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn;

- Công bố công khai trong các cuộc họp trực tiếp với nhân dân trong xã, thị trấn.

b) Thời điểm công khai:

- Công bố công khai các nội dung nêu tại tiết a điểm 3.1 của mục này trước khi thực hiện ít nhất là 30 ngày.

- Các nội dung nêu tại tiết b, d, e điểm 3.1 của mục này phải được công khai hàng năm, chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.

- Đối với đấu thầu xây dựng công trình:

+ Công bố công khai nội dung quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất của tiết c, điểm 3.1 của mục này trước 15 ngày so với thời điểm mở thầu;

+ Công bố công khai quy định tại gạch đầu dòng thứ hai của tiết c, điểm 3.1 của mục này 2 ngày sau khi hoàn thành việc sở tuyển nhà thầu;

+ Công bố công khai nội dung quy định tại gạch đầu dòng thứ ba của tiết c, điểm 3.1 của mục này chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày có kết quả lựa chọn nhà thầu.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 16. Nội dung công khai tài chính đối với các quỹ có sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại các xã, thị trấn

Ngoài những nội dung công khai quy định tại Điều 15 Quy chế này, đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng có sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân, các quỹ còn phải công bố công khai những nội dung sau:

1. Dự toán cho từng công trình theo kế hoạch đầu tư được duyệt;

2. Chi tiết các nguồn vốn đầu tư cho từng công trình;

3. Kết quả đã huy động của từng đối tượng cụ thể, thời gian huy động;

4. Công khai kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

5. Tiến độ thi công và kết quả nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình, quyết toán công trình.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 19/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/04/2005
Việc trả lời chất vấn đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước, quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 19/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/04/2005
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân như sau:
...
IV. TRẢ LỜI CHẤT VẤN

1. Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc); người có trách nhiệm quản lý quỹ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn có tổ chức huy động đóng góp của nhân dân cho đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, chủ tịch Hội đồng xét thầu có trách nhiệm trả lời chất vấn về các nội dung công khai theo quy định tại Thông tư này. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng văn bản và gửi tới người chất vấn.

2. Thời gian trả lời chất vấn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận chất vấn. Trong trường hợp nội dung chất vấn phức tạp thì phải có giấy hẹn và trả lời chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày nhận được chất vấn.

3. Nội dung các chất vấn và trả lời chất vấn phải được công khai cùng với những nội dung công khai tài chính khác tới những đối tượng tiếp nhận thông tin công khai như sau:

- Đối với các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, công bố công khai trong hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức của quỹ và niêm yết tại trụ sở quỹ.

- Đối với các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân, công bố tại các cuộc họp của quỹ với các tổ chức, cá nhân có đóng góp, tài trợ cho quỹ và niêm yết tại trụ sở của quỹ.

- Đối với các quỹ có sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại các xã, thị trấn, công bố tại các cuộc họp của nhân dân trong xã về việc huy động đóng góp cho đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng đó (nếu có) và niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Chương 7: CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN
Việc chất vấn và trả lời chất vấn đối với các đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 21/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Qui chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
...
IV- Chất vấn và trả lời chất vấn:

1. Chất vấn:

Các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công khai tài chính theo các qui định của Thông tư này có quyền chất vấn cơ quan, tổ chức, đơn vị về các nội dung công khai tài chính.

2. Trả lời chất vấn:

Thủ trưởng các đơn vị dự toán, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ có trách nhiệm công khai tài chính theo qui định của Thông tư này phải trả lời chất vấn về các nội dung công khai tài chính. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng văn bản và gửi tới tổ chức, cá nhân chất vấn.

Thủ trưởng đơn vị bị chất vấn phải trả lời cho tổ chức, cá nhân chất vấn chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. Trường hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời thì phải có văn bản hẹn ngày trả lời cụ thể cho tổ chức, cá nhân chất vấn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được nội dung chất vấn.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Chương 7: CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN
Việc chất vấn và trả lời chất vấn đối với các cấp ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 7 Thông tư 03/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2005 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính như sau:
...
7. Chất vấn và trả lời chất vấn

7.1. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công khai ngân sách nhà nước theo các quy định của Quy chế công khai tài chính có quyền chất vấn cơ quan, tổ chức, đơn vị về các nội dung công khai.

Việc chất vấn được thực hiện dưới các hình thức:

- Bằng văn bản.

- Chất vấn trực tiếp trong các kỳ họp.

7.2. Người có trách nhiệm thực hiện công khai phải trả lời chất vấn về các nội dung đã được công bố công khai. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng hình thức trả lời trực tiếp hoặc bằng văn bản gửi tới người chất vấn, tuỳ theo hình thức chất vấn và nội dung chất vấn.

7.3. Trường hợp trả lời chất vấn bằng văn bản, người bị chất vấn phải trả lời cho người chất vấn chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. Trường hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời thì phải có văn bản hẹn ngày trả lời cụ thể cho người chất vấn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được nội dung chất vấn.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Chương 7: CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN
Việc trả lời chất vấn đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước, quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 19/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/04/2005
Việc chất vấn và trả lời chất vấn đối với các đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 21/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Việc chất vấn và trả lời chất vấn đối với các cấp ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 7 Thông tư 03/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2005 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I và Khoản 2 Mục II Thông tư 21/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Qui chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
...
I- Công khai tài chính của các đơn vị dự toán ngân sách:
...
3. Công khai các việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân:

Thủ trưởng đơn vị dự toán có các khoản thu đóng góp của tổ chức, cá nhân phải thực hiện công khai theo quy định tại điểm 2, Mục II của Thông tư này.
...
II- Công khai tài chính của các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ:
...
2. Công khai việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân (nếu có):

Thủ trưởng các đơn vị thực hiện công khai việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân:

2.1. Công khai thu:

a) Nội dung công khai:

- Công khai căn cứ thu, mục đích thu.

- Công khai đối tượng thu, mức thu.

b) Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị.

c) Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo của cấp có thẩm quyền cho phép huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân.

2.2. Công khai quyết toán sử dụng các khoản thu:

a) Nội dung công khai: Theo Biểu số 9 đính kèm.

b) Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị.

c) Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được đơn vị dự toán cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 9. Công khai việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân đối với các đơn vị dự toán ngân sách

Hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách có nguồn thu và các khoản chi từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, phải công bố công khai mục đích huy động, mức đóng góp, kết quả huy động và hiệu quả việc sử dụng các nguồn huy động.

Việc công khai những thông tin quy định tại Điều này được thực hiện bằng các hình thức: niêm yết tại trụ sở đơn vị; thông báo trực tiếp đến các tổ chức và cá nhân tham gia đóng góp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I và Khoản 2 Mục II Thông tư 21/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I và Khoản 2 Mục II Thông tư 21/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Qui chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
...
I- Công khai tài chính của các đơn vị dự toán ngân sách:
...
3. Công khai các việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân:

Thủ trưởng đơn vị dự toán có các khoản thu đóng góp của tổ chức, cá nhân phải thực hiện công khai theo quy định tại điểm 2, Mục II của Thông tư này.
...
II- Công khai tài chính của các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ:
...
2. Công khai việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân (nếu có):

Thủ trưởng các đơn vị thực hiện công khai việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân:

2.1. Công khai thu:

a) Nội dung công khai:

- Công khai căn cứ thu, mục đích thu.

- Công khai đối tượng thu, mức thu.

b) Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị.

c) Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo của cấp có thẩm quyền cho phép huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân.

2.2. Công khai quyết toán sử dụng các khoản thu:

a) Nội dung công khai: Theo Biểu số 9 đính kèm.

b) Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị.

c) Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được đơn vị dự toán cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 9. Công khai việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân đối với các đơn vị dự toán ngân sách

Hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách có nguồn thu và các khoản chi từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, phải công bố công khai mục đích huy động, mức đóng góp, kết quả huy động và hiệu quả việc sử dụng các nguồn huy động.

Việc công khai những thông tin quy định tại Điều này được thực hiện bằng các hình thức: niêm yết tại trụ sở đơn vị; thông báo trực tiếp đến các tổ chức và cá nhân tham gia đóng góp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I và Khoản 2 Mục II Thông tư 21/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I và Khoản 2 Mục II Thông tư 21/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Qui chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
...
I- Công khai tài chính của các đơn vị dự toán ngân sách:
...
3. Công khai các việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân:

Thủ trưởng đơn vị dự toán có các khoản thu đóng góp của tổ chức, cá nhân phải thực hiện công khai theo quy định tại điểm 2, Mục II của Thông tư này.
...
II- Công khai tài chính của các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ:
...
2. Công khai việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân (nếu có):

Thủ trưởng các đơn vị thực hiện công khai việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân:

2.1. Công khai thu:

a) Nội dung công khai:

- Công khai căn cứ thu, mục đích thu.

- Công khai đối tượng thu, mức thu.

b) Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị.

c) Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo của cấp có thẩm quyền cho phép huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân.

2.2. Công khai quyết toán sử dụng các khoản thu:

a) Nội dung công khai: Theo Biểu số 9 đính kèm.

b) Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị.

c) Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được đơn vị dự toán cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 9. Công khai việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân đối với các đơn vị dự toán ngân sách

Hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách có nguồn thu và các khoản chi từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, phải công bố công khai mục đích huy động, mức đóng góp, kết quả huy động và hiệu quả việc sử dụng các nguồn huy động.

Việc công khai những thông tin quy định tại Điều này được thực hiện bằng các hình thức: niêm yết tại trụ sở đơn vị; thông báo trực tiếp đến các tổ chức và cá nhân tham gia đóng góp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I và Khoản 2 Mục II Thông tư 21/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Thông tư 03/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2005 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính như sau:
...
1. Công khai số liệu dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương:

1.1. Nội dung công khai:

1.1.1. Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 01/CKTC- NSNN đính kèm).

1.1.2. Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 02/CKTC-NSNN đính kèm).

1.1.3. Dự toán, quyết toán thu cân đối ngân sách nhà nước theo lĩnh vực đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 03/CKTC-NSNN đính kèm)

1.1.4. Dự toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước, chi ngân sách trung ương và chi ngân sách địa phương theo cơ cấu chi đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 04/CKTC-NSNN đính kèm)

1.1.5. Dự toán, quyết toán các khoản thu quản lý qua ngân sách đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 05/CKTC-NSNN đính kèm)

1.1.6. Dự toán, quyết toán chi ngân sách trung ương theo từng lĩnh vực đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 06/CKTC-NSNN đính kèm)

1.1.7. Tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực dự toán chi ngân sách trung ương cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực quyết toán chi ngân sách trung ương cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương đã được Quốc hội phê chuẩn.

(Theo mẫu số 07/CKTC-NSNN đính kèm)

1.1.8. Dự toán, quyết toán chi ngân sách trung ương cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao (đối với dự toán), Quốc hội phê chuẩn (đối với quyết toán).

(Theo mẫu số 08/CKTC-NSNN đính kèm)

1.1.9. Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi cân đối ngân sách địa phương, số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao (đối với dự toán), đã được Quốc hội phê chuẩn, Bộ Tài chính thẩm định (đối với quyết toán); tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Uỷ Ban thường vụ Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao.

(Theo mẫu số 09/CKTC-NSNN đính kèm)

1.2. Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện công khai hàng năm những nội dung quy định tại điểm 1.1 mục 1 của Thông tư này.

(Theo mẫu số 01/QĐ-CKNS đính kèm)

1.3. Hình thức công khai: Việc công khai các nội dung quy định tại điểm 1.1 mục 1 của Thông tư này được thực hiện bằng các hình thức sau: thông báo bằng văn bản cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phát hành ấn phẩm; công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính (địa chỉ: www.mof.gov.vn)

1.4. Thời điểm công khai: chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày Quốc hội ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

2. Công khai số liệu ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh) và ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

2.1. Nội dung công khai:

2.1.1. Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 10/CKTC-NSĐP đính kèm)

2.1.2. Dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 11/CKTC-NSĐP đính kèm)

2.1.3. Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu ngân sách tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 12/CKTC-NSĐP đính kèm)

2.1.4. Dự toán, quyết toán chi ngân sách tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 13/CKTC-NSĐP đính kèm)

2.1.5. Dự toán, quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 14/CKTC-NSĐP đính kèm)

2.1.6. Tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực dự toán chi ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực quyết toán ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.

(Theo mẫu số 15/CKTC-NSĐP đính kèm)

2.1.7. Dự toán, quyết toán chi xây dựng cơ bản từ ngân sách cấp tỉnh cho từng dự án, công trình đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao (đối với dự toán), đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn (đối với quyết toán)

(Theo mẫu số 16/CKTC-NSĐP đính kèm)

2.1.8. Dự toán, quyết toán chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và một số mục tiêu, nhiệm vụ khác đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 17/CKTC-NSĐP đính kèm)

2.1.9. Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi cân đối ngân sách huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, số bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao (đối với dự toán), đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn, Sở Tài chính thẩm định (đối với quyết toán)

(Theo mẫu số 18/CKTC-NSĐP đính kèm)

2.1.10. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho ngân sách từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao trong thời kỳ ổn định ngân sách.

(Theo mẫu số 19/CKTC-NSĐP đính kèm)

2.1.11. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách từng xã, phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách.

(Theo mẫu số 20/CKTC-NSĐP đính kèm)

2.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công khai ngân sách hàng năm theo nội dung quy định tại điểm 2.1 mục 2 của Thông tư này.

(Theo mẫu số 02/QĐ-CKNS đính kèm)

2.3. Hình thức công khai: Việc công khai các nội dung quy định tại điểm 2.1 mục 2 của Thông tư này được thực hiện bằng các hình thức sau: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; phát hành ấn phẩm; công bố trên trang thông tin điện tử (đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trang thông tin điện tử).

2.4. Thời điểm công khai: Chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 5. Công khai số liệu dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước, ngân sách trung ương hàng năm; số liệu dự toán, quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

1. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước theo các chỉ tiêu đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn, gồm:

a) Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước;

b) Dự toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước;

c) Dự toán, quyết toán cân đối thu, chi ngân sách, bội chi và nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nước.

2. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách trung ương, gồm:

a) Dự toán, quyết toán ngân sách trung ương theo từng lĩnh vực đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn;

b) Tổng số và chi tiết dự toán ngân sách trung ương của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương theo từng lĩnh vực đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao; tổng số và chi tiết quyết toán ngân sách trung ương của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương theo từng lĩnh vực đã được Quốc hội phê chuẩn, trừ các tài liệu, số liệu quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này;

c) Dự toán, quyết toán số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn, Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thẩm định.

3. Công khai tỷ lệ phần trăm phân chia đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao.

4. Công khai dự toán ngân sách của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao; quyết toán ngân sách của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Bộ Tài chính thẩm định.

5. Việc công khai các số liệu quy định tại Điều này do Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phát hành ấn phẩm; đưa lên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Thông tư 03/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2005 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và Khoản 4 Thông tư 03/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2005 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính như sau:
...
3. Công khai số liệu ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện) và ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

3.1. Nội dung công khai:

3.1.1. Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 21/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.2. Dự toán, quyết toán ngân sách cấp huyện, ngân sách xã, phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 22/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.3. Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và thu ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 23/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.4. Dự toán, quyết toán chi ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 24/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.5. Dự toán, quyết toán chi ngân sách cấp huyện theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 25/CKTC-NSĐP đính kèm)

3.1.6. Tổng số và chi tiết từng lĩnh vực dự toán chi ngân sách cấp huyện cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực quyết toán chi ngân sách cấp huyện cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn.

(Theo mẫu số 26/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.7. Dự toán, quyết toán chi xây dựng cơ bản ngân sách cấp huyện cho từng dự án, công trình đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao (đối với dự toán), đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn (đối với quyết toán).

(Theo mẫu số 27/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.8. Dự toán, quyết toán chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và một số mục tiêu, nhiệm vụ khác do cấp huyện thực hiện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 28/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.9. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

(Theo mẫu số 29/CKTC-NSĐP đính kèm)

3.1.10. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách từng xã, phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

(Theo mẫu số 30/CKTC-NSĐP đính kèm)

3.1.11. Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách của từng xã, phường, thị trấn; số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho xã, phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ ban nhân dân huyện giao (đối với dự toán), đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn, Phòng Tài chính thẩm định (đối với quyết toán).

(Theo mẫu số 31/CKTC-NSH đính kèm)

3.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện công khai ngân sách hàng năm theo nội dung quy định tại điểm 3.1 mục 3 của Thông tư này.

(Theo mẫu số 03/QĐ-CKNS đính kèm)

3.3. Hình thức công khai: Việc công khai các nội dung quy định tại điểm 3.1 mục 3 của Thông tư này được thực hiện bằng các hình thức sau: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc cấp huyện; phát hành ấn phẩm.

3.4. Thời điểm công khai: Chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách.

4. Công khai số liệu ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) và các hoạt động tài chính khác ở xã:

4.1. Nội dung công khai:

4.1.1. Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 32/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.2. Dự toán, quyết toán thu ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 33/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.3. Dự toán, quyết toán chi ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn

(Theo mẫu số 34/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.4. Dự toán, quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 35/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.4. Dự toán, quyết toán chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và một số mục tiêu, nhiệm vụ khác do cấp xã thực hiện đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 36/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.5. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

(Theo mẫu số 37/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.6. Chi tiết kế hoạch và kết quả các hoạt động tài chính khác của cấp xã.

(Theo mẫu số 38/CKTC- NSX đính kèm)

4.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công khai ngân sách hàng năm theo nội dung quy định tại điểm 4.1 mục 4 của Thông tư này.

(Theo mẫu số 04/QĐ-CKNS đính kèm)

4.3. Hình thức công khai: Việc công khai các nội dung quy định tại điểm 4.1 của Thông tư này được thực hiện bằng các hình thức sau: niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã ít nhất trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và trưởng các thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn; thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã.

4.4. Thời gian công khai: Chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách và các hoạt động tài chính khác.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 6. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm của các cấp chính quyền địa phương

1. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách địa phương theo các chỉ tiêu đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn, gồm:

a) Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;

b) Dự toán, quyết toán thu ngân sách địa phương;

c) Dự toán, quyết toán chi ngân sách địa phương;

d) Riêng đối với ngân sách cấp xã, phải công khai dự toán, quyết toán chi tiết đến từng lĩnh vực thu và tỷ lệ phân chia nguồn thu được phân cấp, từng lĩnh vực chi, công khai chi tiết một số hoạt động tài chính khác của xã như: các quỹ công chuyên dùng, các hoạt động sự nghiệp,…

2. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách cấp mình, gồm:

a) Dự toán, quyết toán ngân sách cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn;

b) Tổng số và chi tiết dự toán ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân quyết định, ủy ban nhân dân giao; tổng số và chi tiết quyết toán ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn, trừ các tài liệu, số liệu quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này.

c) Dự toán, quyết toán số bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn, ủy ban nhân dân giao.

3. Công khai tỷ lệ phần trăm phân chia đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

4. Công khai dự toán ngân sách của từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, trị trấn đã được Uỷ ban nhân dân cấp trên giao; quyết toán ngân sách của từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, trị trấn đã được cơ quan tài chính cấp trên thẩm định.

5. Việc công khai các số liệu quy định tại Điều này do Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp công bố hàng năm bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình, các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với cấp tỉnh), xã, phường, thị trấn (đối với cấp huyện); phát hành ấn phẩm; đưa lên trang thông tin điện tử (ở những địa phương đã có trang thông tin điện tử). Riêng đối với cấp xã thực hiện bằng hình thức niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã và trưởng các thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố; thông báo trên các phương tiện thông tin tuyên truyền ở cơ sở.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và Khoản 4 Thông tư 03/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2005 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và Khoản 4 Thông tư 03/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2005 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính như sau:
...
3. Công khai số liệu ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện) và ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

3.1. Nội dung công khai:

3.1.1. Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 21/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.2. Dự toán, quyết toán ngân sách cấp huyện, ngân sách xã, phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 22/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.3. Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và thu ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 23/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.4. Dự toán, quyết toán chi ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 24/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.5. Dự toán, quyết toán chi ngân sách cấp huyện theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 25/CKTC-NSĐP đính kèm)

3.1.6. Tổng số và chi tiết từng lĩnh vực dự toán chi ngân sách cấp huyện cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực quyết toán chi ngân sách cấp huyện cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn.

(Theo mẫu số 26/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.7. Dự toán, quyết toán chi xây dựng cơ bản ngân sách cấp huyện cho từng dự án, công trình đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao (đối với dự toán), đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn (đối với quyết toán).

(Theo mẫu số 27/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.8. Dự toán, quyết toán chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và một số mục tiêu, nhiệm vụ khác do cấp huyện thực hiện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 28/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.9. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

(Theo mẫu số 29/CKTC-NSĐP đính kèm)

3.1.10. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách từng xã, phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

(Theo mẫu số 30/CKTC-NSĐP đính kèm)

3.1.11. Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách của từng xã, phường, thị trấn; số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho xã, phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ ban nhân dân huyện giao (đối với dự toán), đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn, Phòng Tài chính thẩm định (đối với quyết toán).

(Theo mẫu số 31/CKTC-NSH đính kèm)

3.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện công khai ngân sách hàng năm theo nội dung quy định tại điểm 3.1 mục 3 của Thông tư này.

(Theo mẫu số 03/QĐ-CKNS đính kèm)

3.3. Hình thức công khai: Việc công khai các nội dung quy định tại điểm 3.1 mục 3 của Thông tư này được thực hiện bằng các hình thức sau: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc cấp huyện; phát hành ấn phẩm.

3.4. Thời điểm công khai: Chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách.

4. Công khai số liệu ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) và các hoạt động tài chính khác ở xã:

4.1. Nội dung công khai:

4.1.1. Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 32/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.2. Dự toán, quyết toán thu ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 33/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.3. Dự toán, quyết toán chi ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn

(Theo mẫu số 34/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.4. Dự toán, quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 35/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.4. Dự toán, quyết toán chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và một số mục tiêu, nhiệm vụ khác do cấp xã thực hiện đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 36/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.5. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

(Theo mẫu số 37/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.6. Chi tiết kế hoạch và kết quả các hoạt động tài chính khác của cấp xã.

(Theo mẫu số 38/CKTC- NSX đính kèm)

4.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công khai ngân sách hàng năm theo nội dung quy định tại điểm 4.1 mục 4 của Thông tư này.

(Theo mẫu số 04/QĐ-CKNS đính kèm)

4.3. Hình thức công khai: Việc công khai các nội dung quy định tại điểm 4.1 của Thông tư này được thực hiện bằng các hình thức sau: niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã ít nhất trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và trưởng các thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn; thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã.

4.4. Thời gian công khai: Chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách và các hoạt động tài chính khác.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 6. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm của các cấp chính quyền địa phương

1. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách địa phương theo các chỉ tiêu đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn, gồm:

a) Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;

b) Dự toán, quyết toán thu ngân sách địa phương;

c) Dự toán, quyết toán chi ngân sách địa phương;

d) Riêng đối với ngân sách cấp xã, phải công khai dự toán, quyết toán chi tiết đến từng lĩnh vực thu và tỷ lệ phân chia nguồn thu được phân cấp, từng lĩnh vực chi, công khai chi tiết một số hoạt động tài chính khác của xã như: các quỹ công chuyên dùng, các hoạt động sự nghiệp,…

2. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách cấp mình, gồm:

a) Dự toán, quyết toán ngân sách cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn;

b) Tổng số và chi tiết dự toán ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân quyết định, ủy ban nhân dân giao; tổng số và chi tiết quyết toán ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn, trừ các tài liệu, số liệu quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này.

c) Dự toán, quyết toán số bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn, ủy ban nhân dân giao.

3. Công khai tỷ lệ phần trăm phân chia đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

4. Công khai dự toán ngân sách của từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, trị trấn đã được Uỷ ban nhân dân cấp trên giao; quyết toán ngân sách của từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, trị trấn đã được cơ quan tài chính cấp trên thẩm định.

5. Việc công khai các số liệu quy định tại Điều này do Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp công bố hàng năm bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình, các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với cấp tỉnh), xã, phường, thị trấn (đối với cấp huyện); phát hành ấn phẩm; đưa lên trang thông tin điện tử (ở những địa phương đã có trang thông tin điện tử). Riêng đối với cấp xã thực hiện bằng hình thức niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã và trưởng các thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố; thông báo trên các phương tiện thông tin tuyên truyền ở cơ sở.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và Khoản 4 Thông tư 03/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2005 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và Khoản 4 Thông tư 03/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2005 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính như sau:
...
3. Công khai số liệu ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện) và ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

3.1. Nội dung công khai:

3.1.1. Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 21/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.2. Dự toán, quyết toán ngân sách cấp huyện, ngân sách xã, phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 22/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.3. Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và thu ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 23/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.4. Dự toán, quyết toán chi ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 24/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.5. Dự toán, quyết toán chi ngân sách cấp huyện theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 25/CKTC-NSĐP đính kèm)

3.1.6. Tổng số và chi tiết từng lĩnh vực dự toán chi ngân sách cấp huyện cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực quyết toán chi ngân sách cấp huyện cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn.

(Theo mẫu số 26/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.7. Dự toán, quyết toán chi xây dựng cơ bản ngân sách cấp huyện cho từng dự án, công trình đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao (đối với dự toán), đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn (đối với quyết toán).

(Theo mẫu số 27/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.8. Dự toán, quyết toán chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và một số mục tiêu, nhiệm vụ khác do cấp huyện thực hiện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 28/CKTC-NSH đính kèm)

3.1.9. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

(Theo mẫu số 29/CKTC-NSĐP đính kèm)

3.1.10. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách từng xã, phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

(Theo mẫu số 30/CKTC-NSĐP đính kèm)

3.1.11. Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách của từng xã, phường, thị trấn; số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho xã, phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ ban nhân dân huyện giao (đối với dự toán), đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn, Phòng Tài chính thẩm định (đối với quyết toán).

(Theo mẫu số 31/CKTC-NSH đính kèm)

3.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện công khai ngân sách hàng năm theo nội dung quy định tại điểm 3.1 mục 3 của Thông tư này.

(Theo mẫu số 03/QĐ-CKNS đính kèm)

3.3. Hình thức công khai: Việc công khai các nội dung quy định tại điểm 3.1 mục 3 của Thông tư này được thực hiện bằng các hình thức sau: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc cấp huyện; phát hành ấn phẩm.

3.4. Thời điểm công khai: Chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách.

4. Công khai số liệu ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) và các hoạt động tài chính khác ở xã:

4.1. Nội dung công khai:

4.1.1. Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 32/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.2. Dự toán, quyết toán thu ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 33/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.3. Dự toán, quyết toán chi ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn

(Theo mẫu số 34/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.4. Dự toán, quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 35/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.4. Dự toán, quyết toán chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và một số mục tiêu, nhiệm vụ khác do cấp xã thực hiện đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.

(Theo mẫu số 36/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.5. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

(Theo mẫu số 37/CKTC-NSX đính kèm)

4.1.6. Chi tiết kế hoạch và kết quả các hoạt động tài chính khác của cấp xã.

(Theo mẫu số 38/CKTC- NSX đính kèm)

4.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công khai ngân sách hàng năm theo nội dung quy định tại điểm 4.1 mục 4 của Thông tư này.

(Theo mẫu số 04/QĐ-CKNS đính kèm)

4.3. Hình thức công khai: Việc công khai các nội dung quy định tại điểm 4.1 của Thông tư này được thực hiện bằng các hình thức sau: niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã ít nhất trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và trưởng các thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn; thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã.

4.4. Thời gian công khai: Chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách và các hoạt động tài chính khác.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 6. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm của các cấp chính quyền địa phương

1. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách địa phương theo các chỉ tiêu đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn, gồm:

a) Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;

b) Dự toán, quyết toán thu ngân sách địa phương;

c) Dự toán, quyết toán chi ngân sách địa phương;

d) Riêng đối với ngân sách cấp xã, phải công khai dự toán, quyết toán chi tiết đến từng lĩnh vực thu và tỷ lệ phân chia nguồn thu được phân cấp, từng lĩnh vực chi, công khai chi tiết một số hoạt động tài chính khác của xã như: các quỹ công chuyên dùng, các hoạt động sự nghiệp,…

2. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách cấp mình, gồm:

a) Dự toán, quyết toán ngân sách cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn;

b) Tổng số và chi tiết dự toán ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân quyết định, ủy ban nhân dân giao; tổng số và chi tiết quyết toán ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn, trừ các tài liệu, số liệu quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này.

c) Dự toán, quyết toán số bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn, ủy ban nhân dân giao.

3. Công khai tỷ lệ phần trăm phân chia đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

4. Công khai dự toán ngân sách của từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, trị trấn đã được Uỷ ban nhân dân cấp trên giao; quyết toán ngân sách của từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, trị trấn đã được cơ quan tài chính cấp trên thẩm định.

5. Việc công khai các số liệu quy định tại Điều này do Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp công bố hàng năm bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình, các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với cấp tỉnh), xã, phường, thị trấn (đối với cấp huyện); phát hành ấn phẩm; đưa lên trang thông tin điện tử (ở những địa phương đã có trang thông tin điện tử). Riêng đối với cấp xã thực hiện bằng hình thức niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã và trưởng các thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố; thông báo trên các phương tiện thông tin tuyên truyền ở cơ sở.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và Khoản 4 Thông tư 03/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2005 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Đối tượng doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Thông tư 29/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/05/2005 (VB hết hiệu lực: 05/01/2014)
Thi hành Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn gốc từ các khoản đóng góp của nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết một số Điều về công khai tài chính tại doanh nghiệp nhà nước như sau:
...
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng.

Doanh nghiệp nhà nước phải công khai tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:

a. Tổng công ty nhà nước, Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước.

b. Công ty nhà nước độc lập.

c. Công ty cổ phần nhà nước.

d. Công ty có cổ phần hoặc có vốn góp chi phối của Nhà nước.

e. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) nhà nước một thành viên.

f. Công ty TNHH nhà nước có hai thành viên trở lên.

2. Đối tượng doanh nghiệp nhà nước không áp dụng.

Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 3. Đối tượng và phạm vi áp dụng công khai tài chính

1. Đối tượng phải công khai tài chính gồm: các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập theo quy định của pháp luật. Các đối tượng nói trên sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Không công khai những tài liệu và số liệu thuộc bí mật nhà nước quy định tại Pháp lệnh về bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 237/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật trong ngành tài chính, các tài liệu, số liệu thuộc bí mật của các ngành, địa phương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng Bộ Công an.
Đối tượng doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Thông tư 29/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/05/2005 (VB hết hiệu lực: 05/01/2014)
Mục đích công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 29/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/05/2005 (VB hết hiệu lực: 05/01/2014)
Thi hành Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn gốc từ các khoản đóng góp của nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết một số Điều về công khai tài chính tại doanh nghiệp nhà nước như sau:
...
3. Mục đích công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước.

a. Nhằm đảm bảo minh bạch tình hình tài chính của Công ty nhà nước, số liệu thông tin trung thực, khách quan. Phát hiện kịp thời hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán của doanh nghiệp.

b. Thực hiện đúng đắn quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động trong việc thực hiện dân chủ ở công ty nhà nước, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chống tham nhũng, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước.

c. Là căn cứ để các nhà đầu tư trong và ngoài nước nghiên cứu và quyết định việc đầu tư vào doanh nghiệp; các chủ nợ có thông tin để giám sát đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiêp.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 1. Mục đích công khai tài chính

Công khai tài chính là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức Nhà nước, tập thể người lao động và nhân dân trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước; huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính; bảo đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Mục đích công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 29/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/05/2005 (VB hết hiệu lực: 05/01/2014)
Nguyên tắc công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 4 Thông tư 29/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/05/2005 (VB hết hiệu lực: 05/01/2014)
Thi hành Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn gốc từ các khoản đóng góp của nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết một số Điều về công khai tài chính tại doanh nghiệp nhà nước như sau:
...
4. Nguyên tắc công khai tài chính.

a. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp công bố thông tin tài chính; báo cáo tài chính được lập và trình bày theo quy định về pháp luật kế toán.

b. Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin tài chính phải công khai phù hợp với từng đối tượng nhận thông tin theo quy định tại Điểm 5 của Thông tư này.

c. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung công khai quy định tại thông tư này.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
...
Điều 2. Nguyên tắc công khai tài chính

1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin tài chính phải công khai, phù hợp với từng đối tượng cung cấp và tiếp nhận thông tin thông qua những hình thức quy định trong Quy chế này.

2. Việc gửi các báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp, báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các doanh nghiệp nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân được các cấp có thẩm quyền cho phép thành lập thực hiện theo chế độ báo cáo tài chính và kế toán hiện hành.
Nguyên tắc công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 4 Thông tư 29/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/05/2005 (VB hết hiệu lực: 05/01/2014)