ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1915/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 25 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRONG
VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH
CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; cá nhân và tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Minh Điều
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỚI CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN
QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1915/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2011 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trách
nhiệm phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là
quy định hành chính) liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống
nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ.
2. Quy chế này không quy định về
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với
các đối tượng sau:
1. Các cơ quan hành chính nhà nước
trong tỉnh; người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG VIỆC TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 3.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan
hành chính nhà nước trong tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giao nhiệm vụ cho Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tổ chức tiếp nhận phản ánh
kiến nghị thông qua địa chỉ cơ quan, số điện thoại chuyên dùng, thư điện tử của
đường dây nóng tiếp nhận phản ánh kiến nghị đã được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố công khai; đồng thời thực hiện việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị
theo đúng quy trình quy định tại Điều 9 Nghị định 20/2008/NĐ-CP.
3. Tổ chức tiếp nhận, đánh giá
phân loại phản ánh, kiến nghị để xử lý:
a) Khi nhận văn bản phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức, các bộ phận phụ trách tiếp nhận phải chuyển qua Văn
thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đóng dấu và vào sổ công văn đến.
- Trường hợp tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị qua điện thoại, cán bộ tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm ghi chép trung
thực và đầy đủ thông tin phản ánh kiến nghị (theo mẫu tiếp nhận phản ánh kiến
nghị qua điện thoại kèm theo Quy chế này). Cán bộ trực điện thoại hướng dẫn và
khuyến khích cá nhân, tổ chức xác nhận lại bằng văn bản và gửi về Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Trường hợp cá nhân, tổ chức trực
tiếp đến phản ánh, kiến nghị tại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, Phòng có
trách nhiệm hướng dẫn cá nhân, tổ chức điền các nội dung (theo mẫu tiếp nhận phản
ánh kiến nghị) hoặc ghi lại nội dung để người phản ánh, kiến nghị ký xác nhận.
b) Nghiên cứu, đánh giá và phân
loại phản ánh, kiến nghị:
Khi tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị do Văn thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến, Phòng Kiểm soát
thủ tục hành chính liên hệ với cá nhân, tổ chức để xác minh tính xác thực của nội
dung mà cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin hoặc làm rõ các thông tin trong
đơn, thư (nếu thấy cần thiết); sau đó tiến hành phân loại các phản ánh, kiến
nghị theo vụ việc như sau:
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị
không đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 Điều 7 của Nghị định
20/2008/NĐ-CP thì không tiếp nhận.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị
thuộc thẩm quyền xử lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thì Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh đề ra phương án xử lý theo quy định.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị
không thuộc thẩm quyền xử lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thì trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản chuyển đến cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cá
nhân, tổ chức biết nội dung phản ánh, kiến nghị đã được chuyển đến cơ quan chức
năng xem xét, thụ lý.
4. Việc chuyển văn bản phản ánh,
kiến nghị được thực hiện như sau:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị về
hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan
hành chính nhà nước:
- Phản ánh, kiến nghị về hành vi
của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc các sở, ban, ngành tỉnh (bao gồm
cả tại các đơn vị trực thuộc): Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho
các sở, ban, ngành tỉnh liên quan để xử lý.
- Phản ánh, kiến nghị về hành vi
của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để
xử lý.
Trong văn bản chuyển phản ánh,
kiến nghị phải quy định thời hạn xử lý cụ thể, báo cáo kết quả xử lý về Ủy ban
nhân dân tỉnh (Thời hạn này tùy thuộc vào tính chất phức tạp của vụ việc).
b) Đối với các phản ánh, kiến
nghị về nội dung quy định hành chính:
- Đối với các quy định hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ, ngành Trung ương: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi
cho các Bộ, ngành liên quan để kiến nghị xử lý.
- Đối với các quy định hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi
cho các sở, ban ngành tỉnh liên quan để tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
phương án xử lý.
- Đối với các quy định hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện để xử lý.
5. Lưu hồ sơ về các phản ánh, kiến
nghị theo quy định.
6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị
theo đúng quy định và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp chấn
chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 4.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
1. Xử lý phản ánh, ki ến nghị của
cá nhân, tổ chức về qu y định hành chính trong phạm vi thẩm quyề n do mình tiếp
nhận và Văn phòng Ủ y ban nhân dân tỉnh chuyển đến. Là m việc trực tiếp với cá
nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị hoặc làm vi ệc với Văn phòng Ủ y
ban nhân dân tỉnh (nếu xét thấy cần thiết) để làm rõ các nội dung phản ánh, kiến
nghị.
2. Có trách nhiệm xử lý đối với
những phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước
thuộc quyền quản lý trực tiếp và chỉ đạo xử lý đối với những phản ánh, kiến nghị
về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nướ c thuộc quyền quản lý của cấp
dưới.
3. Lựa chọn hình thức xử lý phản
ánh, kiến nghị theo qu y định tại Điều 15, Nghị định 20/2008/NĐ-CP. Trường hợp
phản ánh, kiến nghị phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan và không thống nhất
phương án xử lý thì báo cáo, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý. Thời
hạn xử lý không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
4. Công khai kết quả xử lý, phản
ánh kiến nghị theo quy định tại Điều 19 Nghị định 20/2008/NĐ-CP và báo cáo về
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu
về phản ánh kiến nghị và kết quả xử lý.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 5. Khen
thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan hành
chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định hành chính không phù hợp
thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức
có phản ánh, kiến nghị.
2. Cán bộ, công chức, Thủ trưởng
cơ quan hành chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị theo Quy chế này hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 6. Xử
lý vi phạm
Cán bộ, công chức, Thủ trưởng cơ
quan hành chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện
đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Quy chế này thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thường
xuyên thông tin, tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo Quy chế này.
Điều 8.
Trách nhiệm thi hành
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc hay cần thiết sửa đổi, bổ sung; các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các cấp kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
tổng hợp, báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA ĐIỆN THOẠI
1. Thông tin về cá nhân, tổ
chức phản ánh, kiến nghị
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh,
kiến nghị:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Email
|
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
|
2. Nội dung phản ánh, kiến
nghị:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Số điện thoại gọi đến:………………………
Thời gian phản ánh, kiến nghị:…..giờ…….
phút, ngày …….tháng ……năm ……
|
Cán
bộ tiếp nhận điện thoại
(Ký và ghi rõ họ tên)
|