Quyết định 1908/2006/QĐ-UBND ban hành Đề án xứ lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 1908/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/08/2006
Ngày có hiệu lực 09/09/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Quốc Bảo
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1908/2006/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 30 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN XỨ LÝ, DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH GÂY Ô NHIỄM RA KHỎI NỘI Ô THỊ XÃ BẾN TRE

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án xứ lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Bảo

 

ĐỀ ÁN

XỨ LÝ, DI DỜI CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH GÂY Ô NHIỄM RA KHỎI NỘI Ô THỊ XÃ BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1908/2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

I. Tình hình phát triển các ngành nghề CN-TTCN trên địa bàn thị xã:

Thị xã Bến Tre nằm trên địa phận cù lao Bảo, một trong 3 cù lao hình thành nên tỉnh Bến Tre. Thị xã là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh. Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Châu Thành, Đông và Đông Nam giáp huyện Giồng Trôm, Tây Nam giáp sông Hàm Luông...

Diện tích tự nhiên toàn thị xã là 67,363 km2, có 9 phường và 6 xã.

Dân số năm 2005 có: 115,107 ngàn người.

Lao động trong độ tuổi lao động trên 62 ngàn người.

Cơ cấu kinh tế của thị xã được Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ IX, nhiệm kỳ 2006 - 2010 xác định là: thương mại - du lịch - dịch vụ gắn với công nghiệp và nông nghiệp.

Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) trên địa bàn thị xã được hình thành và phát triển từ rất lâu đời, song chủ yếu vẫn là thủ công. Sau giải phóng (1975), CN-TTCN Bến Tre nói chung và trên địa bàn thị xã nói riêng đã từng bước phát triển. Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, một số cơ sở sản xuất CN-TTCN được sắp xếp lại, các thành phần kinh tế dân doanh được hình thành và phát triển. Theo số liệu đăng ký kinh doanh, đến cuối năm 2005, trên địa bàn thị xã có 7 công ty Nhà nước, 29 doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và 469 cơ sở sản xuất CN-TTCN dân doanh, với khoảng 50 ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.

II. Tổng quan về hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất kinh doanh CN-TTCN trong nội ô thị xã:

Nội ô thị xã theo Đề án này bao gồm 9 phường (từ phường 1 đến phường 8 và phường Phú Khương).

1. Hiện trạng: Mỗi loại hình sản xuất với từng quy trình sẽ sản sinh ra các loại chất thải khác nhau và mức độ tác động đến môi trường cũng khác nhau. Theo báo cáo kết quả và phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh nội thị gây ô nhiễm môi trường tháng 4/2006 của Sở Tài nguyên - Môi trường, có thể xác định các nguồn phát sinh chất ô nhiễm, cũng như thành phần chất gây ô nhiễm tại một số cơ sở sản xuất kinh doanh đặc trưng trong vùng như sau:

a) Sản xuất kẹo dừa: Có 32 cơ sở kẹo dừa đăng ký hoạt động chính thức, trong đó có 16 cơ sở đã hoạt động từ năm 1998; nằm tập trung chủ yếu ở phường 7 (14 cơ sở), phường 5 (6 cơ sở), Phú Khương (5 cơ sở), phường 4 (3 cơ sở) và các phường: 1, 3, 6, 8 mỗi phường 1 cơ sở). Đa số cơ sở có quy mô vừa, công suất từ 550 – 2.000 kg/ngày. Các cơ sở: Công ty Đông Á, Thanh Long, Yến Hương, Ngọc Mai, Hương Lan có qui mô sản xuất lớn, trên 5 tấn/ngày.

Theo điều tra của Sở Tài nguyên - Môi trường, hiện nay có 3/32 cơ sở không có đầu tư xử lý môi trường; 29/32 cơ sở có hầm tự hoại thể tích 1 - 5 m3 xử lý nước thải bằng hầm tự hoại. Qua phân tích chất lượng nước thải, các thông số SS, N-NH4, BOD, COD, Coliform vượt tiêu chuẩn chất thải (TCVN 5945:1995 loại B) nhiều lần.

Xét về thực trạng chung, chỉ có 13/32 cơ sở có khả năng đầu tư xử lý tại chỗ, số còn lại không còn diện tích mặt bằng để thiết kế và xây dựng hệ thống xử lý.

b) Sản xuất thạch dừa: Có 1 HTX (Cửu Long) và 32 cơ sở sản xuất cá thể. Phân bổ: phường 7 (18 cơ sở), phường 6 (4 cơ sở), phường 8 (3 cơ sở), phường 4, 5, Phú Khương (6 cơ sở - mỗi nơi 2), số còn lại ở phường 1, 3.

Sản xuất thạch dừa tạo ra lượng nước thải phát sinh do quá trình lên men, nước dừa rơi đổ, nước rửa thạch dừa, thạch dừa phế thải…, chưa được thu gom và xử lý, mà thải một cách trực tiếp ra kênh rạch đã và đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là môi trường nước và môi trường không khí.

[...]
7
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ