Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo Khoản 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
Số hiệu | 1900/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 20/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | 20/07/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Trần Văn Hiệp |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1900/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 20 tháng 7 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG THEO KHOẢN 12 MỤC II NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 01/7/2021 CỦA CHÍNH PHỦ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 26/5/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 88/TTr-STC-SLĐTBXH ngày 16/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do đại dịch covid-19 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo Khoản 12, Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Đối tượng áp dụng:
2.1. Lao động tự do: Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng bị mất việc làm, không có thu nhập, làm một trong các công việc sau:
a) Người bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định;
b) Tự làm hoặc lao động làm việc trong các lĩnh vực: Ăn uống, lưu trú, du lịch, cơ sở làm đẹp (cắt, uốn tóc, làm móng, gội đầu), karaoke, vũ trường, quán bar, phòng trà, rạp chiếu phim, cơ sở massage, xông hơi, điểm kinh doanh trò chơi điện tử, cơ sở tập gym, bi da, yoga, golf, hồ bơi;
c) Thu gom rác, phế liệu; bốc vác; lái xe mô tô 2 bánh chở khách (kể cả lái xe công nghệ), lái xe, phụ xe ô tô chở khách, vận chuyển hàng hóa; xe ngựa chở khách;
d) Đánh giày; lao động tại các trường mầm non, nhóm trẻ.
đ) Người bán vé số lưu động.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh các đối tượng khác cần hỗ trợ, UBND các huyện, thành phố chủ động sử dụng ngân sách địa phương để hỗ trợ hoặc báo cáo UBND tỉnh để giải quyết.
2.2. Đối tượng đặc thù khác tại địa phương:
a) Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng gặp khó khăn: (bao gồm cả thân nhân người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng, thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động hàng tháng), có trong danh sách hưởng trợ cấp tháng 7 năm 2021; thương binh, bệnh binh không có lương hưu, không được hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng gặp khó khăn.
b) Đối tượng bảo trợ xã hội: Đang hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng, có trong danh sách được hưởng trợ cấp xã hội tháng 7 năm 2021.
c) Hộ nghèo, hộ cận nghèo: Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận.
3. Nguyên tắc hỗ trợ: Bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không trùng lắp, một đối tượng chỉ nhận một chính sách hỗ trợ cao nhất, không để trục lợi, lợi dụng chính sách.
4. Định mức hỗ trợ:
a) Đối tượng là cá nhân: 1.500.000 đồng/người/lần.
b) Đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo: 1.500.000 đồng/hộ/lần.
5. Thời gian được hỗ trợ 01 lần: từ ngày UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt chính sách đến hết ngày 31/12/2021.