QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ
THAO TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08
tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao
tại Công văn số 573/SHVTT-VP ngày 16 tháng 3 năm 2023 về dự thảo Quyết định Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể
thao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
202/TTr-SNV ngày 17 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với Sở Văn hóa và Thể
thao; Văn phòng Sở, Thanh tra Sở; các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Văn
hóa và Thể thao; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể
thao và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và quảng cáo (không
bao gồm nội dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm
và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ
Chí Minh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hóa và Thể thao có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp
vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên
quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao và các văn
bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành văn hóa và thể
thao, chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
lĩnh vực văn hóa và thể thao trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở Văn
hóa và Thể thao;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về văn hóa và thể thao cho Sở Văn hóa và Thể thao và Ủy ban
nhân các huyện, thị xã, thành phố;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao; chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Văn hóa và Thể thao;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về văn hóa và thể thao thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân
công về công tác văn hóa và thể thao trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các văn bản khác về văn hóa
và thể thao sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực theo nhiệm vụ
quản lý nhà nước của Sở Văn hóa và Thể thao.
4. Về di sản văn hóa
a) Tổ chức thực hiện quy định, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ
sơ di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh; cấp phép nghiên cứu, sưu tầm
di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo vệ
phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di
tích, nhân vật lịch sử trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng
di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh;
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch
và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo
kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với di tích cấp tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến thiết kế bản vẽ
thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh; tham gia ý kiến đối với hồ
sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích;
thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di
tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của
di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích và Giấy chứng
nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở trên địa bàn;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có
thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo
dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa phương; rà
soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị
công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di
tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý
hợp pháp hiện vật ở địa phương;
h) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di
tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa
phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định
cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở trên địa bàn; đề nghị Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di vật, cổ vật thuộc sở hữu
tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập Bảo tàng
tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập
trên địa bàn tỉnh; xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng
bảo tàng hạng II, III đối với Bảo tàng tỉnh, bảo tàng ngoài công lập đến Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo tàng; góp ý đề nghị
phê duyệt dự án trưng bày Bảo tàng tỉnh, dự án trưng bày nhà lưu niệm do địa
phương quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng và việc tổ chức
thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh;
l) Là cơ quan thường trực tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về: Đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng
trường, công trình công cộng ở địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ thuật biểu diễn
thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên
quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương
theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân Việt Nam dự thi người
đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Về điện ảnh
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà
nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ
nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc, miền
núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch
bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng
thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự,
phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt
tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập
khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do
cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp
luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu
lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa,
vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác
trên địa bàn tỉnh.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh,
triển lãm thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài,
tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc, cấp, thu hồi
giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp, thu hồi giấy phép đưa
tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo quy định của pháp
luật;
c) Cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh
nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép tổ chức
triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương đưa ra nước ngoài không vì mục
đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức trên địa bàn tỉnh không vì mục
đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh nhập
khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm
mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiếp nhận thông báo tổ chức triển
lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ chức trên địa bàn tỉnh
không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép
tác phẩm mỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan và công nghiệp
văn hóa
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác
giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển các ngành công nghiệp ván hóa trên địa bàn tỉnh; tổ chức rà soát, đề xuất
hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp cần
thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
9. Về thư viện
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc tiếp nhận xuất bản phẩm trên
địa bàn tỉnh của Thư viện tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển
giao các xuất bản phẩm lưu chiểu trên địa bàn tỉnh cho Thư viện tỉnh theo quy định
của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả lời đối với thông báo
thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện
của Thư viện tỉnh, thư viện cấp huyện, thư viện đại học (nếu có), thư viện của
tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam có trụ sở trên địa bàn
theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư viện trên địa bàn tỉnh xây dựng
quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ
trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện trên địa bàn tỉnh, khuyến
khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ
cộng đồng tại địa phương; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế phối hợp giữa
thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc trên địa
bàn.
10. Về quảng cáo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu
hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước
ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng
cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng
cáo tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc xây dựng,
phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời, báo cáo định kỳ việc quản
lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi
phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo theo quy định
của pháp luật.
11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên
truyền cổ động
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên
quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động
của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, cơ quan, đơn vị
đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật
thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan tại địa phương;
g) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn
nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động;
cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thi
(hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động và
các hoạt động văn hóa khác trên địa bàn tỉnh;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; quản lý hoạt động
kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải
trí nơi công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc
huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy
định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng trên địa bàn tỉnh;
l) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội, quản lý hoạt động
lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
12. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
13. Về văn học
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động
văn học trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động
văn học trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác gia đình
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng
giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, kiện
toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng
xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử lý, báo cáo thông
tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân
bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình.
15. Về thể dục, thể thao
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên
quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh sau khi được phê
duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể
thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao; vận động mọi người
tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến kiến thức, hướng dẫn
tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề
nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn chuyên môn đối với người hướng
dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu
và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các hoạt động thể thao giải trí tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên
quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh
thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể
thao;
g) Tổ chức khai thác, bảo tồn, hướng dẫn tập luyện,
biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động dân gian, các
phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, đánh giá phong
trào thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên
phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, hoạt
động thể thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ
trang và các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
k) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn,
đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của
tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn tổ chức Đại hội
thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức
giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao
và phê duyệt;
m) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn
luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục,
thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động
thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh
hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động
thể thao theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với
các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao ở địa phương.
17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các
tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực văn hóa và thể thao theo quy định của pháp
luật.
18. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp lập thuộc thuộc Sở Văn hóa và Thể thao theo quy định của pháp
luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc
lĩnh vực văn hóa, thể thao.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực văn hóa,
thể thao và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
văn hóa, thể thao đối với Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện và chức danh
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
22. Kiểm tra, thanh tra lĩnh vực văn hóa, thể thao
được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được
giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
27. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc
lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Văn hóa và Thể thao có Giám đốc và các Phó
Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ
theo quy định hiện hành.
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Quy chế
làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức trách, nhiệm
vụ của Giám đốc Sở được quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc
một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều
hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ
chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở.
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý Văn hóa và Di sản văn hóa;
đ) Phòng Xây dựng Nếp sống văn hóa và Gia đình;
e) Phòng Quản lý Thể dục thể thao.
g) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở:
- Bảo tàng tỉnh;
- Thư viện tỉnh;
- Trung tâm Văn hóa tỉnh;
- Nhà hát tỉnh;
- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao;
- Trung tâm Bảo tồn di tích quốc gia Côn Đảo.
Việc sắp xếp, kiện toàn lại các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao được thực hiện theo quy định của Nghị
định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc (biên chế viên chức) thuộc Sở
1. Biên chế công chức, biên chế viên chức của Sở được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế viên chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền
giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Văn hóa
và Thể thao xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế viên chức trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 29
tháng 5 năm 2023.
2. Quyết định số 1872/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hết hiệu
lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TTr TU, TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức
đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp (KTVB);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, SVHTT(05).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|